Chương V Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương: Tổ chức thực hiện
Số hiệu: | 28/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2018 |
Ngày công báo: | 17/03/2018 | Số công báo: | Từ số 443 đến số 444 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
7 tiêu chí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/3/2018) quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương.
Theo đó, Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại (Chương trình) bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) được thực hiện theo 07 tiêu chí sau:
- XTTM cho sản phẩm, ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, quốc gia, phát triển thị trường xuất khẩu;
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu;
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ngoại thương theo từng thời kỳ;
- Chương trình được Thủ tướng ban hành, có cơ chế phối hợp của bộ, ngành; Bộ Công Thương chủ trì, đầu mối;
- XTTM xuất khẩu, nhập khẩu liên kết giữa các bộ, ngành, giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa phương;
- Triển khai thông qua các đề án thực hiện Chương trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, được ngân sách nhà nước hỗ trợ;
- Đơn vị chủ trì đề án phải có uy tín, mang tính đại diện, có năng lực tổ chức.
Nghị định 100/2011/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày Nghị định 28/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
1. Bộ Công Thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Điều phối các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương tại Việt Nam và nước ngoài;
b) Chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan có liên quan, chính quyền địa phương tổ chức thực hiện, thanh tra, kiểm tra Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình cấp quốc gia về thương hiệu và quản lý nhà nước đối với Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức xúc tiến thương mại của Việt Nam tại nước ngoài;
c) Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí cho Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam và tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công Thương, trình các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;
d) Phê duyệt đề án trong khuôn khổ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, Chương trình Thương hiệu quốc gia Việt Nam và kinh phí được hỗ trợ;
đ) Đầu mối Điều phối các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan ngang bộ hướng dẫn việc lập dự toán, phân bổ, sử dụng và thanh quyết toán các Khoản kinh phí hỗ trợ Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại, các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu theo quy định của pháp luật.
3. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trình Chính phủ quy định cơ chế, chính sách đặc thù về các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương được quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định này cho hàng hóa, dịch vụ chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi thẩm quyền chủ trì, phối hợp với chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện các Chương trình cấp quốc gia về xây dựng, phát triển thương hiệu ngành hàng Việt Nam; phối hợp với Bộ Công Thương trong việc quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
5. Chính quyền địa phương hướng dẫn, chủ trì và thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại phát triển ngoại thương của địa phương theo quy định của Nghị định này; phối hợp với Bộ Công Thương trong việc quản lý hoạt động của các Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Nghị định số 100/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về thành lập và hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực. Các tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đang có Văn phòng đại diện hoạt động tại Việt Nam được thành lập theo Nghị định số 100/2011/NĐ-CP trước đây vẫn được tiếp tục hoạt động theo đúng nội dung và thời hạn đã ghi trên Giấy phép.
3. Các hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định, số 100/2011/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ và Quyết định số 72/2010/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực được tiếp tục xử lý theo quy định của các văn bản pháp luật có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ./.
Article 34. Responsibilities of relevant organizations for implementation
1. The Ministry of Industry and Trade shall be responsible to the Government for performing the following tasks:
a) Coordinate foreign trade promotion activities in Vietnam and foreign countries;
b) Take charge and cooperate with Ministries, ministerial authorities, relevant authorities and local authorities in organizing implementation and inspecting the national trade promotion program and national brand program, and performing state management of the representative office of the Vietnam-based foreign trade promotion organizations and foreign-based Vietnamese organizations;
c) Make a plan and budget estimate for the national trade promotion program and Vietnam national branding program, include it in the annual budget estimate of the Ministry of Industry and Trade and submit it to the competent authority for approval in accordance with applicable laws;
d) Approve the project within the framework of the national trade promotion program and Vietnam national branding program, and granted funding;
dd) Take charge of coordinated national brand development programs decided by the Prime Minister.
2. The Ministry of Finance shall take charge and cooperated with Ministries and ministerial authorities in providing guidelines for making estimates and settling the funding granted to the national trade promotion program and national brand development brand in accordance with applicable laws;
3. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall submit specific policies for foreign trade promotion activities specified in Section 1 Chapter II of this Decree that are applied to goods and services for national defense and security purposes to the Prime Minister.
4. Ministries and ministerial authorities shall, within their power, take charge and cooperate with local governments and relevant organizations and individuals in executing Vietnamese industry brand development programs and cooperate with the Ministry of Industry and Trade in managing operation of representative offices of Vietnam-based foreign trade promotion organizations.
5. Local authorities shall provide guidelines, take charge and carry out their foreign trade promotion activities in accordance with regulations of this Decree; cooperate with the Ministry of Industry and Trade in managing operation of representative offices of Vietnam-based foreign trade promotion organizations.
1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.
2. The Government’s Decree No. 100/2011/ND-CP dated October 28, 2010 is null and void from the effective date of this Decree. The foreign trade promotion organization’s representative office that is operating in Vietnam and was previously established as prescribed in the Decree No. 100/2011/ND-CP shall keep operating according to the contents and effective period specified in the license.
3. The documents that are submitted when carrying out administrative procedures as prescribed in the Government’s Decree No. 100/2011/ND-CP dated October 28, 2011 and Prime Minister's Decision No. 72/2010/QD-TTg dated November 15, 2010 before the effective date of this Decree shall continue to be processed in accordance with regulations of legal documents that remain effective at the time of submission./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực