Chương IV Nghị định 28/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về biện pháp phát triển ngoại thương: Hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại việt nam
Số hiệu: | 28/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/03/2018 | Ngày hiệu lực: | 01/03/2018 |
Ngày công báo: | 17/03/2018 | Số công báo: | Từ số 443 đến số 444 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
7 tiêu chí thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 28/2018/NĐ-CP (có hiệu lực từ 01/3/2018) quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về một số biện pháp phát triển ngoại thương.
Theo đó, Chương trình cấp quốc gia về xúc tiến thương mại (Chương trình) bao gồm các hoạt động xúc tiến thương mại (XTTM) được thực hiện theo 07 tiêu chí sau:
- XTTM cho sản phẩm, ngành hàng có tiềm năng xuất khẩu của vùng kinh tế, quốc gia, phát triển thị trường xuất khẩu;
- Nâng cao hiệu quả nhập khẩu, phục vụ phát triển sản xuất trong nước và xuất khẩu;
- Phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, ngoại thương theo từng thời kỳ;
- Chương trình được Thủ tướng ban hành, có cơ chế phối hợp của bộ, ngành; Bộ Công Thương chủ trì, đầu mối;
- XTTM xuất khẩu, nhập khẩu liên kết giữa các bộ, ngành, giữa các ngành hàng hoặc giữa các địa phương;
- Triển khai thông qua các đề án thực hiện Chương trình do cơ quan có thẩm quyền quyết định, được ngân sách nhà nước hỗ trợ;
- Đơn vị chủ trì đề án phải có uy tín, mang tính đại diện, có năng lực tổ chức.
Nghị định 100/2011/NĐ-CP hết hiệu lực từ ngày Nghị định 28/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài bao gồm các tổ chức thuộc Chính phủ hoặc phi Chính phủ, các hội, hiệp hội (hoặc các hình thức khác tương đương) được thành lập theo pháp luật của nước nơi tổ chức đặt trụ sở khi thực hiện các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam phải thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Các tổ chức xúc tiến thương mại quy định tại Khoản 1 Điều này không bao gồm thương nhân nước ngoài, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức hợp tác, nghiên cứu, cơ sở văn hóa giáo dục và các tổ chức nước ngoài được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không được thành lập nhiều hơn 01 Văn phòng đại diện của mình trên 01 địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có Điều lệ hoạt động của Văn phòng đại diện tại Việt Nam phù hợp với luật pháp Việt Nam. Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động nhằm Mục đích sinh lợi trực tiếp tại Việt Nam.
5. Văn phòng đại diện là đơn vị trực thuộc tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và không được thành lập Văn phòng đại diện trực thuộc Văn phòng đại diện.
6. Người đứng đầu và nhân sự của Văn phòng đại diện tại Việt Nam do tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tự xác định và phải được đăng ký với cơ quan cấp Giấy phép.
7. Việc tuyển dụng và bổ nhiệm người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện tại Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các cam kết của Việt Nam trong các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
8. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Việt Nam về toàn bộ hoạt động của Văn phòng đại diện của mình tại Việt Nam.
1. Văn phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chỉ được thực hiện các hoạt động liên quan đến xúc tiến thương mại tại Việt Nam bao gồm:
a) Thực hiện chức năng văn phòng liên lạc;
b) Thực hiện các hoạt động nhằm thúc đẩy, hỗ trợ các doanh nghiệp của nước ngoài tiếp cận và hoạt động tại thị trường Việt Nam; nghiên cứu và cung cấp các thông tin kinh tế, thương mại, thị trường cho các tổ chức doanh nghiệp nước ngoài; thúc đẩy các hoạt động ngoại thương với Việt Nam; các hoạt động nhằm kết nối giao thương giữa các doanh nghiệp nước ngoài và các tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
c) Các hoạt động xúc tiến thương mại khác theo quy định của pháp luật.
2. Văn phòng đại diện, người đứng đầu Văn phòng đại diện thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo các quy định sau:
a) Hoạt động theo đúng nội dung đã quy định trong Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
b) Được thuê trụ sở và tuyển dụng người làm việc tại Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
c) Đăng ký và sử dụng con dấu của Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam;
d) Văn phòng đại diện không được thực hiện chức năng làm đại diện cho tổ chức xúc tiến thương mại khác, không được cho thuê lại trụ sở Văn phòng đại diện;
đ) Người đứng đầu Văn phòng đại diện không được kiêm nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện của thương nhân, tổ chức nước ngoài khác tại Việt Nam;
e) Người nước ngoài làm việc tại Văn phòng đại diện phải có Giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài gửi 01 hồ sơ đến Bộ Công Thương để đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền của nước ngoài cho phép tổ chức xúc tiến thương mại thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam hoặc văn bản, tài liệu chứng minh về quyền thành lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài của tổ chức;
c) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương;
d) Bản sao Điều lệ hoặc quy chế hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Điều lệ hoặc quy chế hoạt động dự kiến của Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
e) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong 01 năm gần nhất;
g) Văn bản bổ nhiệm và lý lịch của người đứng đầu, lý lịch của các nhân sự thuộc Văn phòng đại diện tại Việt Nam;
h) Bản sao không cần chứng thực của hợp đồng, thỏa thuận hoặc các giấy tờ liên quan về địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện;
i) Các loại tài liệu nêu tại các điểm b, c, d, đ, e, g Khoản này phải được dịch ra tiếng Việt; các tài liệu nêu tại điểm b, c d, g phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:
a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của tổ chức được dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan cấp Giấy phép xem xét và cấp cho tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do.
5. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện có thời hạn 05 năm nhưng không vượt quá thời hạn còn lại của giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong trường hợp pháp luật của nước mà tổ chức đó thành lập có quy định thời hạn giấy phép thành lập.
6. Các trường hợp không cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện
a) Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đáp ứng các nội dung quy định tại Điều 24, Điều 25 Nghị định này;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện trong thời gian 02 năm kể từ ngày bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam theo quy định tại Khoản 2 Điều 33 Nghị định này;
c) Có bằng chứng cho thấy việc thành lập Văn phòng đại diện gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường;
d) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện không đầy đủ theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
đ) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
7. Sau khi cấp Giấy phép thành lập, cơ quan cấp Giấy phép gửi bản sao Giấy phép tới Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh), Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
8. Trường hợp hoạt động của Văn phòng đại diện có liên quan đến việc xúc tiến thương mại cho hàng hóa, dịch vụ chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng, Bộ Công Thương thống nhất ý kiến Bộ Công an, Bộ Quốc phòng trước khi cấp Giấy phép.
1. Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được sửa đổi trong các trường hợp sau:
a) Thay đổi người đứng đầu của Văn phòng đại diện;
b) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở của Văn phòng đại diện;
c) Thay đổi tên gọi hoặc hoạt động của Văn phòng đại diện đã được cấp phép;
d) Thay đổi địa điểm đặt trụ sở chính của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
đ) Thay đổi tên gọi hoặc thay đổi nơi đăng ký thành lập của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài từ một nước sang một nước khác;
e) Thay đổi hoạt động của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày có sự thay đổi theo các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép để sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện.
3. Hồ sơ đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài tại Việt Nam;
c) Văn bản, giấy tờ bổ nhiệm người đứng đầu Văn phòng đại diện mới của tổ chức xúc tiến thương mại được dịch ra tiếng Việt và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này);
d) Bản sao không cần chứng thực hợp đồng, thỏa thuận hoặc các giấy tờ liên quan về việc thay đổi địa điểm đặt trụ sở Văn phòng đại diện (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều này);
đ) Bản sao Giấy phép thành lập hoặc giấy tờ có giá trị tương đương của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam (áp dụng trong trường hợp sửa đổi theo quy định tại điểm d, điểm đ, điểm e Khoản 1 Điều này).
4. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:
a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp hồ sơ phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm sửa đổi Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được sửa đổi cho các cơ quan quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này. Trường hợp không sửa đổi Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép phải nêu rõ lý do.
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;
c) Không có hành vi vi phạm quy định tại điểm c Khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
2. Trong trường hợp Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện bị mất, bị rách, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký đến cơ quan cấp Giấy phép ngay sau khi phát sinh sự việc mất, rách.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi đơn đề nghị sau:
a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm cấp lại Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được cấp lại cho các cơ quan quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này.
1. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Có nhu cầu tiếp tục hoạt động tại Việt Nam theo hình thức Văn phòng đại diện;
b) Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài vẫn đang hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;
c) Không có hành vi vi phạm quy định tại điểm c Khoản 6 Điều 26 Nghị định này.
2. Trong thời hạn ít nhất 60 ngày trước khi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hết hạn, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tới cơ quan cấp Giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này do đại diện có thẩm quyền của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài ký;
b) Báo cáo tài chính có kiểm toán hoặc tài liệu khác có giá trị tương đương chứng minh sự tồn tại và hoạt động thực sự của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài trong năm tài chính gần nhất. Các giấy tờ quy định tại điểm này phải dịch ra tiếng Việt và được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Báo cáo hoạt động của Văn phòng đại diện tính đến thời điểm đề nghị gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện;
d) Bản gốc Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện đã được cấp.
3. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi đơn đề nghị sau:
a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm gia hạn Giấy phép và gửi bản sao Giấy phép đã được cấp lại cho các cơ quan quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này. Trường hợp không gia hạn Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép phải nêu rõ lý do.
5. Thời hạn gia hạn thực hiện như thời hạn Giấy phép của Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 5 Điều 26 Nghị định này.
1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày được cấp, cấp lại, sửa đổi, gia hạn Giấy phép thành lập, Văn phòng đại diện phải thông báo hoạt động bằng hình thức đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
2. Nội dung thông báo gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở của Văn phòng đại diện;
b) Tên địa chỉ trụ sở của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài;
c) Người đứng đầu Văn phòng đại diện;
d) Số ngày cấp, thời hạn của Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện, cơ quan cấp Giấy phép;
đ) Nội dung hoạt động của Văn phòng đại diện.
1. Văn phòng đại diện được mở tài Khoản bằng ngoại tệ và tài Khoản bằng đồng Việt Nam tại Ngân hàng được phép hoạt động tại Việt Nam và chỉ được sử dụng tài Khoản này vào hoạt động của Văn phòng đại diện.
2. Việc mở, sử dụng và đóng tài Khoản của Văn phòng đại diện thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân hàng và pháp luật về quản lý ngoại hối.
1. Định kỳ hàng năm, trước ngày làm việc cuối cùng của tháng 01 năm kế tiếp, Văn phòng đại diện phải gửi báo cáo bằng văn bản theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này về hoạt động trong năm của mình tới cơ quan cấp Giấy phép.
2. Văn phòng đại diện phải thực hiện chế độ báo cáo tài chính, chế độ báo cáo thống kê theo các quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Văn phòng đại diện có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề có liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan cấp Giấy phép, các cơ quan theo quy định tại Khoản 7 Điều 26 Nghị định này.
1. Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Theo đề nghị của tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài và được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận;
b) Khi tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài chấm dứt hoạt động theo pháp luật của nước nơi tổ chức xúc tiến thương mại đó thành lập;
c) Hết thời hạn hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài không đề nghị gia hạn;
d) Hết thời gian hoạt động theo Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện mà không được cơ quan cấp Giấy phép chấp thuận gia hạn;
đ) Bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện theo quy định tại Khoản 2 Điều này;
e) Các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc danh sách bị áp dụng các biện pháp trừng phạt theo các Nghị quyết của Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
2. Các trường hợp bị thu hồi Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện gồm:
a) Không chính thức đi vào hoạt động trong thời gian 06 tháng kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập;
b) Ngừng hoạt động 06 tháng liên tục mà không thông báo với cơ quan cấp Giấy phép thành lập;
c) Không hoạt động đúng chức năng của Văn phòng đại diện theo quy định của pháp luật Việt Nam và các công ước quốc tế liên quan mà Việt Nam là thành viên;
d) Vi phạm pháp luật về lao động của Việt Nam đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi thông báo về việc chấm dứt hoạt động đến các chủ nợ, người lao động trong Văn phòng đại diện, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích liên quan khác. Thông báo này phải nêu rõ thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, phải niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp.
4. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, chậm nhất 90 ngày trước ngày dự kiến chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài phải gửi 01 hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện đến cơ quan cấp Giấy phép gồm:
a) Văn bản đề nghị chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng minh đã thực hiện niêm yết công khai tại trụ sở của Văn phòng đại diện và đăng báo viết hoặc báo điện tử được phép phát hành tại Việt Nam trong 03 số liên tiếp về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện.
5. Tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài được lựa chọn một trong các cách thức gửi hồ sơ sau:
a) Gửi qua đường bưu điện đến cơ quan cấp Giấy phép;
b) Nộp trực tiếp tại trụ sở cơ quan cấp Giấy phép. Người nộp đơn phải có giấy giới thiệu hoặc ủy quyền của Văn phòng đại diện tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài.
6. Trường hợp chấm dứt hoạt động Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều này, sau 30 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện mà không nhận được bất kỳ thông báo, khiếu nại, khiếu kiện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan cấp Giấy phép xem xét, chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và rút Giấy phép trong vòng 07 ngày làm việc,
7. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày quyết định không gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện hoặc kể từ ngày quyết định thu hồi Giấy phép (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) quy định tại điểm đ Khoản 1 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép phải công bố thông tin trên trang tin điện tử của cơ quan cấp Giấy phép và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
8. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày chấp thuận việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện và rút Giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép có trách nhiệm thông báo về việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan công an cấp tỉnh nơi Văn phòng đại diện đặt trụ sở.
9. Ít nhất là 15 ngày trước khi Văn phòng đại diện chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm c Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài, Văn phòng đại diện có nghĩa vụ thanh toán xong các Khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
10. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện theo quy định tại điểm d, điểm đ Khoản 1 Điều này, tổ chức xúc tiến thương mại nước ngoài có nghĩa vụ thanh toán xong các Khoản nợ và các nghĩa vụ khác với nhà nước, tổ chức, cá nhân liên quan theo quy định của pháp luật.
OPERATION OF VIETNAM-BASED FOREIGN TRADE PROMOTION ORGANIZATIONS
Section 1. RULES FOR OPERATION OF VIETNAM-BASED FOREIGN TRADE PROMOTION ORGANIZATIONS
Article 24. Rules for operation
1. Foreign trade promotion organizations including governmental or non-governmental organizations and associations (or the equivalent) that are established in accordance with applicable laws of the area where they are located shall establish a representative office in Vietnam when carrying out trade promotion activities in Vietnam.
2. The trade promotion organizations specified in Clause 1 of this Article do not include foreign traders, foreign non-governmental organizations, authorities for cooperation and research, educational and cultural institutions and foreign organizations specified in other legislative documents.
3. Foreign trade promotion organizations are not allowed to establish more than 01 representative office in a province or central-affiliated city.
4. Foreign trade promotion organizations’ Vietnam-based representative shall have a Charter that is in accordance with Vietnam’s law. Representative offices are not allowed to carry out activities to make direct profit in Vietnam.
5. The representative office is an affiliate of the foreign trade promotion organizations and it is not allowed to establish a representative office that is affiliated to a representative office.
6. The heads and personnel of representative offices in Vietnam shall be decided by the foreign trade promotion organizations and registered with a licensing authority.
7. The recruitment of foreigners to work at representative offices in Vietnam shall comply with Vietnam’s laws and Vietnam’s commitments specified in the international treaties to which Vietnam is a signatory.
8. Foreign trade promotion organizations shall be responsible to Vietnam’s law for their representative office’s activities in Vietnam.
Article 25. Operation of Vietnam-based representative offices of foreign trade promotion organizations
1. The Vietnam-based representative office of a foreign trade promotion organization shall only carry out trade promotion activities in Vietnam, including:
a) Acting as a contact office;
b) Carrying out activities to encourage and assist foreign enterprises to access and operate in the Vietnamese market; considering and providing information about economy, trade and market to foreign enterprises and organizations; promoting its foreign trade with Vietnam, and activities aimed at establishing trade connection with foreign enterprises and Vietnamese organizations and enterprises;
c) Other trade promotion activities prescribed by law.
2. The representative office and its head shall exercise and fulfill the following rights and obligations:
a) The representative office shall operate in accordance with the representative office establishment license;
b) The head of a representative office is entitled to rent an office and recruit personnel to work at the representative office in accordance with Vietnam’s applicable regulations and laws;
c) The head of a representative office shall register and use the seal of the representative office in accordance with Vietnam’s applicable regulations and laws;
d) The representative office shall not act as a representative of another trade promotion organization and sublet its office;
dd) The head of a representative office shall not be concurrently the head of a representative office of another foreign trader or foreign organization in Vietnam;
e) The foreigner working at a representative office must have a work permit in accordance with regulations and laws of Vietnam.
Section 2. ISSUANCE, ADJUSTMENT, REISSUANCE AND EXTENSION OF REPRESENTATIVE OFFICE ESTABLISHMENT LICENSE; NOTICE OF OPERATION, ACCOUNT OPENING AND REPORTING BY AND SHUTDOWN OF REPRESENTATIVE OFFICES OF FOREIGN TRADE PROMOTION ORGANIZATIONS
Article 26. Issuance of Vietnam-based representative office establishment license
1. The foreign trade promotion organization shall submit 01 application for issuance of the Vietnam-based representative office establishment license to the Ministry of Industry and Trade.
2. An application for the representative office establishment license includes:
a) An application form made using the Form No. 01 in the Appendix hereof and signed by the competent representative of the foreign trade promotion organization;
b) A written permission for the Vietnam-based representative office establishment license granted by a foreign competent authority or documentary evidences for the foreign trade promotion organization’s right to establish a foreign-based representative office;
c) A copy of the establishment license or the equivalent;
d) A copy of the Charter or operating regulation of the foreign trade promotion organization;
dd) Expected Charter or operating regulation of the Vietnam-based representative office;
e) A report on the foreign trade promotion organization’s operation in the past year;
g) A letter of appointment and profile of the head, profiles of personnel of the Vietnam-based representative office;
h) Copies of contracts, agreements or relevant documents about the location of the representative office;
i) The documents mentioned in Points b, c, d, dd, e and g of this Clause shall be translated into Vietnamese. The documents mentioned in Points b, c, d and g shall be consularly legalized in accordance with Vietnam’s applicable laws.
3. The application may be submitted:
a) by post to the licensing authority; or
b) directly to the licensing authority. The applicant shall have a letter of introduction or a power of attorney translated into Vietnamese and consularly legalized in accordance with Vietnam’s applicable laws.
4. Within 15 working days from the date on which the satisfactory application is received, the licensing authority shall consider it and issue the representative office establishment license (Form No. 02 in the Appendix hereof) to the foreign trade promotion organization. In case of rejection of the application, the licensing authority shall provide written explanation.
5. The representative office establishment license shall be valid for a period of 05 years but not exceed the remaining effective period of the establishment license or the equivalent of the foreign trade promotion organization in case the law of the country where the organization is established prescribes on effective period of the establishment license.
6. Cases in which the application is rejected:
a) The foreign trade promotion organization fails to comply with Articles 24 and 25 of this Decree;
b) The foreign trade promotion organization applies for the representative office establishment license within 02 years from the date of revocation of the Vietnam-based representative office establishment license under Clause 2 Article 33 of this Decree;
c) There are reasonable grounds to believe that the establishment of the representative office causes harm to national defence, security, social security and order, history, culture, code of ethics and fine traditions and customs of Vietnam, and health of the people, destroys natural resources and causes environmental pollution;
d) The application for issuance of the representative office establishment license fails to comply with Clause 2 of this Article;
dd) Foreign organizations and individuals are on the United Nations Security Council sanctions list.
7. After issuing the establishment license, the licensing authority shall send a copy of the license to the Ministry of National Defense, the Ministry of Public Security, People’s Committees of provinces and central-affiliated cities (hereinafter referred to as the “People’s Committees of provinces”), Departments of Industry and Trade, tax authorities, statistical authorities and police authorities of provinces where the representative office is located.
8. In case the representative office’s operation involves promotion of trade in goods and services used for security and defence purporses, the Ministry of Industry and Trade shall reach an agreement with the Ministry of Public Security and the Ministry of National Defense before issuing the license.
Article 27. Amendment to the representative office establishment license
1. A representative office establishment license of the foreign trade promotion organization shall be amended in the following cases:
a) Change of the head of the representative office;
b) Change in the location of the representative office;
c) Change in the name or operation of the representative office that has been issued with the license;
d) Change in the location of the headquarters of the foreign trade promotion organization;
dd) Change in the name or in the location where the foreign trade promotion organization is established, from one country to another;
e) Change in the operation of foreign trade promotion organization.
2. Within 30 working days from the date on which the changes specified in Clause 1 of this Article are made, the foreign trade promotion organization shall submit 01 application for amendment to the representative office establishment license to the licensing authority.
3. An application for amendment to the representative office establishment license includes:
a) An application form made using the Form No. 03 in the Appendix hereof and signed by the competent representative of the foreign trade promotion organization;
b) An original of the representative office establishment license of the Vietnam-based foreign trade promotion organization;
c) A letter of appointment of the head of the representative office of the trade promotion organization that is translated into Vietnamese and consularly legalized in accordance with Vietnam’s applicable laws (in case the change specified in Point a Clause 1 of this Article 1 is made);
d) Copies of contracts, agreements or relevant documents about the change in the location of the representative office (in case the change specified in Point b Clause 1 of this Article 1 is made);
dd) A copy of the establishment license or the equivalent the foreign trade promotion organization. The documents specified in this Point shall be translated into Vietnamese and consularly legalized in accordance with Vietnam’s applicable laws (in case the change specified in Points d, dd and e Clause 1 of this Article).
4. The application may be submitted:
a) by post to the licensing authority; or
b) directly to the licensing authority. The applicant shall have a letter of introduction or a power of attorney of the representative office of the foreign trade promotion organization.
5. Within 10 working days from the date on which the application is received, the licensing authority shall amend the license and send a copy of the amended license to the authorities specified in Clause 7 Article 26 of this Decree. In case of rejection of the application, the licensing authority shall provide written explanation.
Article 28. Reissuance of the representative office establishment license
1. A representative office establishment license shall be reissued if the foreign trade promotion organization:
a) wishes to keep operating in Vietnam as a representative office;
b) is still in operation in accordance with law of the country where it is established;
c) does not commit any violations specified in Point c Clause 6 Article 26 of this Decree.
2. In case the representative office establishment license is lost and torn, the foreign trade promotion organization shall send 01 application form for reissuance of the representative office establishment license using the Form No. 04 in the Appendix hereof to the licensing authority after the license is lost or torn.
3. The application form may be sent:
a) by post to the licensing authority; or
b) directly to the licensing authority. The applicant shall have a letter of introduction or power of attorney of the representative office of the foreign trade promotion organization.
4. Within 10 working days from the date on which the application is received, the licensing authority shall reissue the license and send a copy of the reissued license to the authorities specified in Clause 7 Article 26 of this Decree.
Article 29. Extension of the representative office establishment license
1. A representative office establishment license shall be extended if the foreign trade promotion organization:
a) wishes to keep operating in Vietnam as a representative office;
b) is still in operation in accordance with law of the country where it is established;
c) does not commit any violations specified in Point c Clause 6 Article 26 of this Decree.
2. At least 60 days before the expiry date of the representative office establishment license, the foreign trade promotion organization shall submit 01 application for extension of the representative office establishment license to the licensing authority, including:
a) An application form made using the Form No. 05 in the Appendix hereof and signed by the competent representative of the foreign trade promotion organization;
b) An audited financial statement or other equivalent documentary evidences for the existence and operation of the foreign trade promotion organization in the past year. The documents specified in this Point translated into Vietnamese and consularly legalized in accordance with Vietnam’s applicable laws;
c) A report on the representative office’s operation by the time of applying for extension of the representative office establishment license;
d) An original of the issued representative office establishment license.
3. The application form may be sent:
a) by post to the licensing authority; or
b) directly to the licensing authority. The applicant shall have a letter of introduction or power of attorney of the representative office of the foreign trade promotion organization.
4. Within 10 working days from the date on which the application is received, the licensing authority shall extend the license and send a copy of the extended license to the authorities specified in Clause 7 Article 26 of this Decree. In case of rejection of the application, the licensing authority shall provide written explanation.
5. The extension period is the same as that of the representative office’s license under Clause 5 Article 26 of this Decree.
Article 30. Notice of operation of the representative offices
1. Within 45 days from the date on which the establishment license is issued, reissued, amended or extended, the representative office shall publish its operation on a printed newspaper or online newspaper that is licensed to release in Vietnam in 03 consecutive issues.
2. The published contents include:
a) Name and address of the representative office;
b) Name and address of the headquarters of the foreign trade promotion organization;
c) Name of the head of the representative office;
d) Number, date of issue and effective period of the representative office establishment license, licensing authority;
dd) Operations of the representative offices.
1. Representative offices are allowed to open foreign currency and Vietnamese dong accounts at banks which are licensed to operate in Vietnam and use such accounts solely for its operation.
2. Accounts of representative offices shall be opened, used and closed in accordance with regulations of the law on banking and law on foreign exchange management.
Article 32. Operation reporting
1. Before the last working day of January of the succeeding year, representative offices shall submit an annual report on their operation using the Form No. 06 in the Appendix hereof to the licensing authority.
2. Representative offices shall comply regulations on financial statements and statistical reports in accordance with Vietnam’s applicable laws.
3. Representative offices shall report, provide documents or explanation for issues concerning their operation at the request of the licensing authority and authorities specified in Clause 7 Article 26 of this Decree.
Article 33. Shutdown and revocation of the license for establishment of a representative office
1. A representative office shall be shut down in the following cases:
a) It is requested by a foreign trade promotion organization and approved by the licensing authority;
b) The foreign trade promotion organization shuts down its operation according to laws of the country where such foreign trade promotion organization is established.
c) The representative office establishment license is expired but the foreign trade promotion organization does not apply for extension of the license;
d) The licensing authority refuses to grant an extension of the expired representative office establishment license;
dd) The representative office establishment license is revoked as prescribed in Clause 2 of this Article;
e) Foreign organizations and individuals are on the United Nations Security Council sanctions list.
2. Cases in which the representative office establishment license is revoked:
a) The representative office fails to officially come into operation within 06 months from the date on which it is issued with the establishment license;
b) The representative office has shut down its operation for 06 consecutive months without notifying the licensing authority;
c) The representative office fails to function properly as a representative office according to Vietnam's laws and relevant international conventions to which Vietnam is a signatory;
d) The representative office violates Vietnam’s labor laws so seriously that it faces criminal charges.
3. At least 90 days before the expected date of shutdown of the representative office according to Points a, b and c Clause 1 of this Article, the foreign trade promotion organization shall send a notice of the shutdown to creditors, personnel of the representative office and persons who has other relevant rights, obligations and interests. This notice shall specify the expected date of shutdown of the representative office, be openly posted at the headquarters of the representative office and published on a printed newspaper or online newspaper that is licensed to in 03 consecutive issues.
4. In the case of shutdown of the representative office specified in Point a Clause 1 of this Article, at least 90 days before the expected date of shutdown of the representative office, the foreign trade promotion organization shall submit 01 application for shutdown of the representative office to the licensing authority, including:
a) An application form (Form No. 07 in the Appendix 1 hereof);
b) Documentary evidences for openly posting the shutdown of the representative office at the headquarters of the representative office and publishing it on a printed newspaper or online newspaper.
5. The application may be submitted:
a) by post to the licensing authority; or
b) directly to the licensing authority. The application shall have a letter of introduction or a power of attorney of the foreign trade promotion organization’s representative office.
6. In the case of shutdown of the representative office specified in Point a Clause 1 of this Article, within 30 days from the date on which the application for shutdown of the representative office is received but no notice or complaint of relevant organizations and individuals is received, the licensing authority shall consider approving shutdown of the representative office and revoke the license within 07 working days,
7. Within 15 days from the date on which the decision on refusal to extend the representative office establishment license or the decision on revocation of the license (Form No. 08 in the Appendix hereof) prescribed in Point dd Clause 1 of this Article is issued, the licensing authority shall publish information on the website of the licensing authority and notify the People's Committees of provinces, Departments of Industry and Trade, tax authorities, statistical authorities and police authorities of provinces where the representative office is located.
8. Within 07 days from the date of granting approval for shutdown of the representative office and revoking the license, the licensing authority shall notify the shutdown of the representative office to the People's Committees of provinces, Departments of Industry and Trade, tax authorities, statistical authorities and police authorities of provinces where the representative office is located.
9. At least 15 days before the representative office is shut down as prescribed in Points a, b and c Clause 1 of this Article, the foreign trade promotion organization and representative office shall pay all debts and discharge other obligations to the state and relevant organizations and individuals in accordance with applicable laws.
10. Within 60 days from the date on which the representative office is shut down as prescribed in Points d and dd Clause 1 of this Article, the foreign trade promotion organization shall pay all debts and discharge other obligations to the state and relevant organizations and individuals in accordance with applicable laws.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực