Chương 3 Nghị định 26/2009/NĐ-CP: Hoàn thuế, khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt
Số hiệu: | 26/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/03/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2009 |
Ngày công báo: | 28/03/2009 | Số công báo: | Từ số 169 đến số 170 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài;
b) Hàng hóa nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật.
c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu;
d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất khẩu trả lại nước ngoài;
đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế.
Trường hợp hàng tạm nhập để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
2. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu.
3. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng nhập khẩu của các trường hợp quy định tại khoản 1, 2 Điều này được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.
4. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa.
5. Việc hoàn thuế quy định tại điểm d khoản 1 Điều 8 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt gồm:
a) Hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Hoàn thuế theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
c) Hoàn thuế trong trường hợp số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp lớn hơn số tiền thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo quy định của pháp luật.
1. Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tương ứng với số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu đã sử dụng để sản xuất hàng hóa bán ra.
2. Việc khấu trừ tiền thuế tiêu thụ đặc biệt được thực hiện khi kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.
Chapter III
EXCISE TAX REFUND AND DEDUCTION
Article 6. Tax Refund
Excise tax refund complies with Article 8 of the Law on Excise Tax.
1. Goods temporarily imported for re-export as specified at Point a. Clause 1, Article 8 of the Law on Excise Tax include:
a/ Imported goods for which excise tax has been paid but which are still kept in warehouses or yards at border gates, are under customs supervision and will be re-exported abroad;
b/ Imported goods for which excise tax has been paid for transfer or sale abroad through Vietnam-based agents; goods imported for sale to foreign firms' vehicles on routes via Vietnamese seaports or to Vietnamese vehicles operating on international routes as prescribed by law;
c/ Goods temporarily imported for re-export by the method of temporary import for re-export. When they are re-exported, the excise tax amounts have been paid on the volumes of actually exported goods will be refunded;
d/ Imported goods for which excise tax has been paid. When they are re-exported abroad, the excise tax amounts already paid on the volumes of re-exported goods will be refunded;
e/ Goods temporarily imported for display at fairs, exhibitions or showrooms or for other purposes in a certain period under law for which excise tax has been paid. When they are re-exported, the paid excise tax amounts will be refunded.
In case goods temporarily imported for re-export are actually re-exported within the tax payment time limit specified by the law on import duty and export duty, excise tax needs not to be paid on the volumes of actually re-exported goods.
2. For goods which are raw materials imported for export production and processing, the excise tax amounts already paid on the volumes of raw materials used for the production of actually exported goods will be refunded.
3. Excise tax refund procedures, dossiers, order and competence for imported goods in cases specified in Clauses 1 and 2 of this Article are similar to those for import duty refund under the law on import duty and export duty.
4. Production and business establishments shall make tax finalization of overpaid excise tax amounts upon merger, separation, split-up, dissolution, bankruptcy, ownership change, assignment, sale, contracting or lease of state enterprises.
5. Tax refund specified at Point d. Clause 1, Article 8 of the Law on Excise Tax includes:
a/ Tax refund under competent agencies' decisions according to law;
b/ Tax refund under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting partv:
c/ Tax refund in case paid excise tax amounts are larger than payable excise tax amounts as prescribed by law.
Article 7. Tax deduction
1. Taxpayers that produce excise tax-liable goods from excise tax-liable raw materials may have excise tax amounts paid for raw materials deducted upon the determination of excise tax amounts payable at the stage of production. The deductible excise tax amounts are equal to amounts of excise tax on raw materials used for the production of goods sold.
2. Excise tax amounts will be refunded upon declaration for excise tax payment.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực