Chương 2 Nghị định 26/2009/NĐ-CP: Căn cứ tính thuế
Số hiệu: | 26/2009/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/03/2009 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2009 |
Ngày công báo: | 28/03/2009 | Số công báo: | Từ số 169 đến số 170 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thuế - Phí - Lệ Phí | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2016 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt |
= |
Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng |
1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt |
Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng.
a) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng.
b) Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra.
Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định.
2. Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau:
Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu.
Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
3. Đối với hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai.
Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế tiêu thụ đặc biệt.
4. Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán.
5. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá bán tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất.
6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán của hàng hóa theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
7. Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra.
a) Đối với kinh doanh gôn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng.
c) Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng.
d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm.
đ) Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật.
8. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này.
9. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng.
a) Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.
b) Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mưa, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.
1. Đối với xe ô tô loại thiết kế vừa chở người vừa chở hàng quy định tại các điểm 4d, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng.
2. Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng sinh học hoặc điện quy định tại điểm 4đ Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất có tỷ lệ xăng pha trộn không quá 70% tổng số nhiên liệu sử dụng và loại xe kết hợp động cơ điện với động cơ xăng (xe hybrid) có tỷ lệ xăng sử dụng theo tiêu chuẩn nhà sản xuất không quá 70% số năng lượng sử dụng so với loại xe chạy xăng tiết kiệm nhất, có cùng số chỗ ngồi và cùng dung tích xi lanh có mặt trên thị trường Việt Nam.
3. Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện quy định tại các điểm 4e, 4g Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt là loại xe được thiết kế theo tiêu chuẩn của nhà sản xuất chạy hoàn toàn bằng năng lượng sinh học, năng lượng điện.
Chapter II
TAX BASES
Article 4. Excise taxed prices
Excise taxed prices of excise tax-liable goods and services are specified in Article 6 of the Law on Excise Tax.
1. For domestically produced goods, the excise taxed price is determined as follows:
Excise taxed price |
= |
Selling price exclusive of value-added tax |
|
1 + Excise tax rate |
|
Of which, the selling price exclusive of value-added tax is determined under the law on value-added tax.
a/ In case an excise tax-liable goods producer sells goods via its dependent cost-accounting establishments, the price serving as a basis for excise tax calculation is the selling price set by such an establishment. For a producer that sells goods via its agents selling goods at prices set by the producer for commissions only, the price serving as a basis for determining the excise taxed price is the commission-inclusive selling price set by that producer.
b/ In case an excise tax-liable goods producer sells goods via trading establishments, the price serving as a basis for excise tax calculation is the selling price set by that producer, which must not be 10% lower than the average selling price set by such a trading establishment.
If the producer's selling price is 10% lower than the selling price set by the trading establishment, the excise taxed price shall be fixed by the tax agency.
2. For imported goods, the excise taxed price is determined as follows:
Excise taxed price = Import-duty calculation price + Import duty.
The import-duty calculation price is determined under the law on import duty and export duty. For imported goods eligible for import duty exemption or reduction, the taxed price is exclusive of the exempted or reduced import duty amount.
3. For excise tax-liable goods, the taxed price is inclusive of the tare value.
For bottled beer, if a deposit is made for bottles, producers and customers shall make quarterly finalization of such deposit and include the deposit sum equivalent to the value of irrecoverable bottles in excise taxed turnover.
4. For excise tax-liable processed goods, the taxed price is the selling price set by the processing-ordering establishment or the selling price of products of the same or similar kind at the time of goods sale.
5. For goods produced in the form of business cooperation between a producer and an owner of goods trademarks (brands) or production technologies, the excise taxed price is the selling price set by that owner.
6. For goods sold on installment or deferred payment, the excise taxed price is the one-off selling price of such goods, exclusive of the installment or deferred payment interest.
7. For services, the excise taxed price is the service charge set by the service provider.
a/ For golf business, it is the selling price of membership cards or golf-playing tickets, inclusive of golf playing charge and deposit (if any). In case of trading in other goods or services not liable to excise tax, such goods or services are not liable to excise tax.
b/ For casino or prized video game business, it is the turnover from such business minus (-) the prize paid to customers.
c/ For betting business, it is the turnover from the sale of betting tickets minus the prizes.
d/ For dance hall, massage parlor and karaoke bar business, it is the turnover from such business, inclusive of turnover from catering services and other associated services.
e/ For lottery business, it is the turnover from the sale of tickets of lotteries permitted for business under law.
8. For goods and services used for barter, internal consumption, donation or sales promotion, their excised tax price is the excise taxed price of goods or services of the same or similar kind at the time of barter, internal consumption, donation or sales promotion.
9. Excise taxed prices of goods and services specified in this Article are inclusive of revenues in addition to goods selling prices or service charges (if any) enjoyed by production and business establishments.
a/ Taxed prices are calculated in Vietnam dong. In case taxpayers have foreign currency turnover, such foreign currency turnover must be converted into Vietnam dong at the average exchange rate on the inter-bank foreign currency market announced by the State Bank of Vietnam at the time of turnover generation, for determination of taxed prices.
b/ For goods, the time of turnover generation is the time of transfer of the right to own or use the goods to the purchaser, regardless of whether or not money has been collected; for services, the time of turnover generation is the time of completing service provision or the time of making a service provision invoice, regardless of whether or not money has been collected.
Article 5. Tax rates
Excise tax rates comply with the Excise Tariff specified in Article 7 of the Law on Excise Tax.
1. Cars designed for both passenger and cargo transportation as specified at Points 4d and 4g of the Excise Tariff are those designed with 2 or more rows of seats and fixed partitions between passenger compartments and cargo holds.
2. Cars running on gasoline in combination with bio-fuel or electricity as specified at Point 4e of the Excise Tariff are those which, according to manufacturer standards, are designed to have a mixed gasoline ratio not exceeding 70% of the total used fuel, and hybrid cars which, according to manufacturer standards, are designed to have a consumed gasoline ratio not exceeding 70% of the consumed fuel against the most gasoline-saving cars with the same seats and cylinder capacity on the Vietnamese market.
3. Cars running on bio-fuel or electricity as specified at Points 4f and 4g of the Excise Tariff are those which, according to manufacturer standards, are designed to run wholly on bio-fuel or electricity.