Chương 2 Nghị định 24/2010/NĐ-CP: Tuyển dụng công chức
Số hiệu: | 24/2010/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 15/03/2010 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2010 |
Ngày công báo: | 28/03/2010 | Số công báo: | Từ số 135 đến số 136 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/12/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Việc tuyển dụng công chức phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế của cơ quan sử dụng công chức.
2. Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm xác định, mô tả vị trí việc làm, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt để làm căn cứ tuyển dụng công chức.
3. Hàng năm, cơ quan sử dụng công chức xây dựng kế hoạch tuyển dụng công chức, báo cáo cơ quan quản lý công chức để phê duyệt và tổ chức tuyển dụng theo quy định tại Nghị định này.
Điều kiện đăng ký dự tuyển công chức thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức. Cơ quan sử dụng công chức xác định các điều kiện khác theo yêu cầu của vị trí dự tuyển quy định tại điểm g khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức, báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt trước khi tuyển dụng.
1. Đối tượng và điểm ưu tiên trong thi tuyển hoặc xét tuyển công chức:
a) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng 30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
b) Người dân tộc thiểu số, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh hùng Lao động: được cộng 20 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ: được cộng 10 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Trường hợp người dự thi tuyển hoặc dự xét tuyển công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1 Điều này thì chỉ được cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả thi tuyển theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này hoặc kết quả xét tuyển theo quy định tại khoản 4 Điều 13 Nghị định này.
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức bao gồm:
a) Các cơ quan theo quy định tại Điều 39 Luật Cán bộ, công chức;
b) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được phân cấp tuyển dụng công chức theo quy định tại Điều 39 Luật Cán bộ, công chức, được giao biên chế, kinh phí hoạt động, có con dấu, tài khoản riêng.
2. Căn cứ số lượng người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng quyết định việc thành lập Hội đồng thi tuyển khi tổ chức thi tuyển và Hội đồng xét tuyển khi tổ chức xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng).
3. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng giúp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thực hiện việc tuyển dụng; đồng thời khi tổ chức tuyển dụng vẫn phải thành lập các bộ phận giúp việc theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 7 Nghị định này.
1. Hội đồng tuyển dụng công chức có 05 hoặc 07 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
c) Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng là công chức thuộc bộ phận tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức;
d) Các ủy viên khác là đại diện một số bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ có liên quan.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Thành lập bộ phận giúp việc gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Ban kiểm tra sát hạch trong trường hợp tổ chức xét tuyển, Ban phúc khảo;
b) Tổ chức thu phí dự tuyển và sử dụng theo quy định;
c) Tổ chức chấm thi;
d) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển để xem xét, quyết định công nhận kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển.
1. Môn kiến thức chung: thi viết 01 bài về hệ thống chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội; quản lý hành chính nhà nước; chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về ngành, lĩnh vực tuyển dụng.
2. Môn nghiệp vụ chuyên ngành: thi viết 01 bài và thi trắc nghiệm 01 bài về nghiệp vụ chuyên ngành theo yêu cầu của vị trí việc làm.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu chuyên môn là ngoại ngữ hoặc tin học, môn thi nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi môn nghiệp vụ chuyên ngành là ngoại ngữ hoặc tin học phù hợp với yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng. Trong trường hợp này, người dự tuyển không phải thi môn ngoại ngữ quy định tại khoản 3 hoặc môn tin học văn phòng quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Môn ngoại ngữ: thi viết hoặc thi vấn đáp 01 bài một trong năm thứ tiếng Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc hoặc ngoại ngữ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
Đối với vị trí việc làm yêu cầu sử dụng tiếng dân tộc thiểu số, việc thi môn ngoại ngữ được thay thề bằng thi tiếng dân tộc thiểu số. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định hình thức và nội dung thi tiếng dân tộc thiểu số.
4. Môn tin học văn phòng: thi thực hành trên máy hoặc thi trắc nghiệm 01 bài theo yêu cầu của vị trí việc làm do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định.
Người đăng ký dự tuyển công chức được miễn thi một số môn trong kỳ thi tuyển công chức như sau:
1. Miễn thi môn ngoại ngữ trong trường hợp môn nghiệp vụ chuyên ngành không phải là ngoại ngữ nếu có một trong các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học về ngoại ngữ;
b) Có bằng tốt nghiệp đại học, sau đại học ở nước ngoài hoặc tốt nghiệp đại học, sau đại học tại cơ sở đào tạo bằng tiếng nước ngoài ở Việt Nam.
2. Miễn thi môn tin học văn phòng trong trường hợp có bằng tốt nghiệp từ trung cấp chuyên ngành công nghệ thông tin trở lên.
1. Bài thi được chấm theo thang điểm 100.
2. Điểm các môn thi được tính như sau:
a) Môn kiến thức chung: tính hệ số 1;
b) Môn nghiệp vụ chuyên ngành: bài thi viết tính hệ số 2; bài thi trắc nghiệm tính hệ số 1;
c) Môn ngoại ngữ, tiếng dân tộc thiểu số, môn tin học văn phòng: tính hệ số 1 và không tính vào tổng số điểm thi.
3. Kết quả thi tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và môn nghiệp vụ chuyên ngành tính theo quy định tại khoản 2 Điều này cộng với điểm ưu tiên quy định tại Điều 5 Nghị định này.
1. Người trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ các bài thi của các môn thi;
b) Có điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên;
c) Có kết quả thi tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả thi tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm bài thi viết môn nghiệp vụ chuyên ngành bằng nhau thì người có điểm bài thi trắc nghiệm môn nghiệp vụ chuyên ngành cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn không xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ thi tuyển công chức không được bảo lưu kết quả thi tuyển cho các kỳ thi tuyển lần sau.
1. Xét kết quả học tập của người dự tuyển.
2. Phỏng vấn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người dự tuyển.
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí dự tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 2.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển, được quy đổi theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 100 và tính hệ số 1.
4. Kết quả xét tuyển là tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn tính theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này và điểm ưu tiên theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
5. Trường hợp người dự xét tuyển có trình độ đào tạo cao hơn so với trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng căn cứ kết quả học tập trong hồ sơ của người dự xét tuyển và điểm phỏng vấn về chuyên môn, nghiệp vụ để tính điểm theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có điểm học tập, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt từ 50 điểm trở lên;
b) Có kết quả xét tuyển cao hơn lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển dụng của từng vị trí việc làm.
2. Trường hợp có từ 02 người trở lên có kết quả xét tuyển bằng nhau ở vị trí cần tuyển dụng, người có điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu điểm học tập bằng nhau thì người có điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển trong kỳ xét tuyển công chức không được bảo lưu kết quả xét tuyển cho các kỳ xét tuyển lần sau.
1. Cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng, trang thông tin điện tử của cơ quan và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển.
2. Thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển ít nhất là 30 ngày, kể từ ngày thông báo tuyển dụng công khai trên phương tiện thông tin đại chúng.
3. Chậm nhất 07 ngày trước ngày tổ chức thi tuyển hoặc xét tuyển, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải lập danh sách người đủ điều kiện dự tuyển và niêm yết công khai tại trụ sở làm việc.
1. Khi hết thời hạn nhận hồ sơ của người đăng ký dự tuyển, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức quyết định việc thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng. Trường hợp không thành lập Hội đồng tuyển dụng, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức giao bộ phận tổ chức cán bộ thực hiện.
2. Bộ Nội vụ ban hành Quy chế tổ chức thi tuyển, xét tuyển công chức.
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển của Hội đồng tuyển dụng, cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, danh sách dự kiến người trúng tuyển tại trụ sở làm việc và trên trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức; gửi thông báo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết công khai kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn phúc khảo theo quy định tại khoản này.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức báo cáo cơ quan quản lý công chức phê duyệt kết quả tuyển dụng công chức; gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
1. Căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3 Điều 17 Nghị định này, người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định tuyển dụng công chức.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức phải đến cơ quan nhận việc, trừ trường hợp quyết định tuyển dụng quy định thời hạn khác. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên gửi cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức. Thời gian xin gia hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại khoản này.
3. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này thì cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
1. Căn cứ điều kiện đăng ký dự tuyển công chức quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật Cán bộ, công chức và yêu cầu công việc, người đứng đầu cơ quan quản lý công chức được xem xét, tiếp nhận không qua thi tuyển đối với các trường hợp đặc biệt sau:
a) Người tốt nghiệp thủ khoa tại các cơ sở đào tạo trình độ đại học ở trong nước;
b) Người tốt nghiệp đại học, sau đại học loại giỏi, xuất sắc ở nước ngoài;
c) Người có trình độ đào tạo từ đại học trở lên, có kinh nghiệm công tác trong ngành, lĩnh vực cần tuyển dụng từ 05 năm trở lên, đáp ứng được ngay yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Trường hợp người được tuyển dụng vào công chức theo quy định tại Nghị định này, đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, được bố trí làm việc theo đúng ngành, nghề đào tạo hoặc theo đúng chuyên môn nghiệp vụ trước đây đã đảm nhiệm thì thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính để làm căn cứ xếp ngạch, bậc lương phù hợp với vị trí việc làm được tuyển dụng, thời gian công tác có đóng bảo hiểm bắt buộc đứt quãng thì được cộng dồn.
3. Người đứng đầu cơ quan quản lý công chức khi tiếp nhận các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và xếp ngạch, bậc lương đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này phải có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ đối với cơ quan nhà nước hoặc Ban Tổ chức Trung ương đối với các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
1. Người được tuyển dụng vào công chức phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác, tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định như sau:
a) 12 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại C;
b) 06 tháng đối với trường hợp tuyển dụng vào công chức loại D;
c) Người được tuyển dụng vào công chức dự bị trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 theo quy định của Pháp lệnh Cán bộ, công chức thì chuyển sang thực hiện chế độ tập sự. Thời gian đã thực hiện chế độ công chức dự bị được tính vào thời gian tập sự;
d) Thời gian nghỉ sinh con theo chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
3. Nội dung tập sự:
a) Nắm vững quy định của Luật Cán bộ, công chức về quyền, nghĩa vụ của công chức, những việc công chức không được làm; nắm vững cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác, nội quy, quy chế làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và chức trách, nhiệm vụ của vị trí việc làm được tuyển dụng;
b) Trao dồi kiến thức và kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí việc làm được tuyển dụng;
c) Tập giải quyết, thực hiện các công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
4. Không thực hiện chế độ tập sự đối với các trường hợp đã có thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bằng hoặc lớn hơn thời gian tập sự quy định tại khoản 2 Điều này.
Cơ quan sử dụng công chức có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn người tập sự nắm vững và tập làm những công việc theo yêu cầu nội dung tập sự quy định tại khoản 3 Điều 20 Nghị định này.
2. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, kể từ công chức đến nhận việc, người đứng đầu cơ quan sử dụng phải cử công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn, có năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
1. Trong thời gian tập sự, người tập sự được hưởng 85% mức lương bậc 1 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ thạc sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 2 của ngạch tuyển dụng; trường hợp người tập sự có trình độ tiến sĩ phù hợp với yêu cầu tuyển dụng thì được hưởng 85% mức lương bậc 3 của ngạch tuyển dụng. Các khoản phụ cấp được hưởng theo quy định của pháp luật.
2. Người tập sự được hưởng 100% mức lương và phụ cấp của ngạch tuyển dụng tương ứng với trình độ đào tạo quy định tại khoản 1 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;
b) Làm việc trong các ngành, nghề độc hại nguy hiểm;
c) Là người hoàn thành nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu chuyển ngành, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ.
3. Thời gian tập sự không được tính vào thời gian xét nâng bậc lương.
4. Công chức được cơ quan phân công hướng dẫn tập sự được hưởng hệ số phụ cấp trách nhiệm bằng 0,3 so với mức lương tối thiểu trong thời gian hướng dẫn tập sự.
1. Khi hết thời gian tập sự, người tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi cơ quan sử dụng công chức.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bổ nhiệm và xếp lương cho công chức được tuyển dụng.
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp người tập sự không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian tập sự.
2. Người đứng đầu cơ quan sử dụng công chức đề nghị cơ quan quản lý công chức ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tập sự bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Cán bộ cấp xã theo quy định tại khoản 2 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức khi thôi giữ chức vụ theo nhiệm kỳ và công chức cấp xã theo quy định tại khoản 3 Điều 61 Luật Cán bộ, công chức được xem xét chuyển thành công chức từ cấp huyện trở lên trong trường hợp có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn sau:
1. Cơ quan sử dụng công chức có nhu cầu tuyển dụng theo cơ cấu ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần tuyển dụng.
2. Có đủ các tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức tương ứng với vị trí việc làm.
3. Có thời gian làm cán bộ, công chức cấp xã từ đủ 60 tháng trở lên. Trường hợp cán bộ, công chức cấp xã có thời gian công tác không liên tục mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội bắt buộc một lần thì được cộng dồn.
4. Có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao.
5. Không trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc đang bị thi hành quyết định kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án tích, đang bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng.
Section 1. GROUNDS, CONDITIONS AND COMPETENCE FOR RECRUITMENT OF CIVIL SERVANTS
Article 3. Grounds for recruitment of civil servants
1. Recruitment of civil servants must be based on work requirements, working positions and payroll quotas of civil servant-employing agencies.
2. Civil servant-employing agencies shall identify and describe working positions, report them to civil servant-managing bodies for approval, serving as grounds for the recruitment of civil servants.
3. Annually, civil servant-employing agencies shall draw up plans on the recruitment of civil servants, report them to civil servant-managing bodies for approval and organize the recruitment according to this Decree.
Article 4. Conditions for civil servant recruitment registration
The conditions for civil servant recruitment registration comply with Clause I. Article 36 of the Law on Cadres and Civil Servants. Civil servant-employing agencies shall set other conditions required by working positions under recruitment as provided at Point g. Clause 1. Article 36 of the Law on Cadres and Civil Servants and report them to civil servant-managing bodies for approval before the recruitment.
Article 5. Priority in the recruitment of civil servants
1. Priority persons and marks in civil servant recruitment exams or tests:
a/Armed Forces Heroes and Heroines. Labor Heroes and Heroines, war invalids and persons enjoying policies like war invalids: 30 marks will be added to their total recruitment exam or test marks:
b/ Ethnic minority people, army officers, police officers, professional army men. demobilized cipher officers, children of war fallen heroes, children of war invalids, children of diseased army men. children of persons enjoying policies like war invalids, children of revolutionary activists before the general uprisings (from August 19. 1945 backward), children of resistance war activists affected with toxic chemicals, children of Armed Force Heroes and Heroines, children of Labor Heroes and Heroines: 20 marks will be added to their total recruitment exam or test marks.
c/ Persons who have fulfilled their military duties or termed services in the people's public security force, members of youth volunteers teams, members of young intellectual volunteers' teams participating in rural and mountainous development for full 24 or more months who have fulfilled their tasks: 10 marks will be added to then total recruitment exam or test marks.
2. If a recruitment candidate falls into more than one priority category stipulated in ( lause I of this Article, only the highest priority mark will be added to his/her recruitment exam result as stipulated in Clause 3. Article 10 of this Decree or recruitment test result as stipulated in Clause 4. Article 13 of this Decree.
Article 6. Competence to recruit civil servants
1. Agencies competent to recruit civil servants include:
a/ Agencies defined in Article 39 of the Law on Cadres and Civil Servants:
b/ Agencies, organizations and units decentralized to recruit civil servants as provided in Article 39 of the Law on Cadres and Civil Servants, which are assigned payroll quotas and operation funds and have their own seals and bank accounts.
2. Based on the number of persons registering for recruitment, heads of agencies with recruitment competence shall decide to form a Recruitment Exam Council, when recruitment exams are organized, or a Recruitment Test Council, when recruitment tests are organized (below referred collectively to as the Recruitment Council).
3. In case no Recruitment Council is not set up. the organization and personnel section of the agency with recruitment competence shall assist the agency head in organizing the recruitment: meanwhile, upon organization of the recruitment, assisting sections must still be set up under Point a. Clause 2. Article 7 of this Decree.
Article 7. Civil Servant Recruitment Councils
1. A Civil Servant Recruitment Council is composed of 5 or 7 members, including:
a/ Its Chairman being the head or deputy head of the concerned agency with competence to recruit civil servants:
b/ Its Vice-Chairman being the head of the organization and personnel section of the concerned agency with competence to recruit civil servants:
c/ Its secretary being a member of the organization and personnel section of the agency with competence to recruit civil servants:
d/ Other members being representatives of a number of concerned professional sections.
2. The Recruitment Council shall work on the principle of collectivism and decision by majority vote, and has the following tasks and powers:
a/ To set up assisting sections, including an exam question board, an exam invigilation board, an examination papers" detachable head board, and an examination paper-marking board for cases in which recruitment exams are organized or a test control board for cases in which recruitment tests arc organized, and an exam result- checking board:
b/ To collect recruitment participation fees and use them according to regulations:
c/ To organize exam paper marking:
d/ Within 15 days after the exam paper marking is completed, the Recruitment Council shall report to the head of the agency competent lo recruit civil servants on recruitment exam or test results for consideration and decision to recognize exam or test results:
e/ To settle complaints and denunciations in the course of organizing recruitment exams or recruitment consideration.
Section 2. CIVIL SERVANT RECRUITMENT EXAMS
Article 8. Exam subjects and forms
1. General knowledge subject: 1 written exam on the political system and the organizational apparatuses of the Party, the State and sociopolitical organizations: on public administration; the Party's line and policies and the State's law on the sector and domain under recruitment.
2. Specialized professional subject: I writing exam and 1 multiple-choice answer exam on the specialized profession as required by each working position.
For working positions requiring foreign language or information technology as professional skills, the specialized professional exam subject will be foreign language or information technology. The head of the agency with competence to recruit civil servants will decide on the form and contents of the specialized professional exam subject being foreign language or information technology which meet the requirements of the working position under recruitment. For this case, recruitment candidates are not required to take an exam in foreign language as provided for in Clause 3 or in office information technology stipulated in Clause 4 of this Article.
3.Foreign language subject: 1 writing or oral exam in English. Russian. French, German. Chinese or another foreign language required by the working position, which will be decided by the head of the agency with competence to recruit civil servants.
For working positions requiring ethnic minority languages, the foreign language exam subject will be replaced by the ethnic minority language subject. The head of the agency with competence to recruit civil servants will decide on the form and contents of the ethnic minority language exam subject.
4. Office computer skills subject: an exam in practice on the computer or 1 written multiple- choice exam as required by the working position, which will be decided by the head of the agency with competence to recruit civil servants.
Article 9. Conditions for exemption from some exam subjects
Civil servant recruitment registrants may be exempt from a number of exam subjects in the civil servant recruitment exams as follows:
1. The foreign language subject in case the specialized professional exam subject is not foreign language if one of the following conditions is met:
a/ They possess a graduate or postgraduate degree in foreign language:
b/ They possess a graduate or postgraduate degree in*a foreign country or awarded by a training institution in Vietnam which provides training in a foreign language.
2. The office computer skills subject, if they possess an intermediate- or higher-level information technology degree.
1. An exam paper is marked according to a 100-mark scale.
2. Marks for exam subjects will be calculated as follows:
a/The general knowledge subject: coefficient 1;
b/ The specialized professional subject: For written exam papers, coefficient 2: multiple-choice answer exam papers, coefficient I;
c/ The foreign language, ethnic minority language and office information technology subjects, coefficient I but not included in the total exam marks.
3. The recruitment exam result is the total marks of the general knowledge exam subject and the specialized professional subject calculated under Clause 2 of this Article, which are added by the priority marks stipulated in Article 5 of this Decree.
Article 11. Identification of persons who pass civil servant recruitment exams
1. Persons who pass civil servant recruitment exams must fully satisfy the following conditions:
a/ Taking all exam subjects:
b/ Obtaining at least 50 marks for each exam subject:
c/ Obtaining a higher recruitment exam result in a descending order within the recruitment quota for each working position.
2. In case two or more persons have equal exam results for a working position under recruitment, the person who gets a higher mark in the specialized professional exam subject will pass the exams: if the marks of the specialized professional exam papers are equal, the person who gets a higher mark in the specialized professional multiple-choice answer exam papers will be the winner: if it is still unable to identify the person who passes the exams, the head of the agency with competence to recruit civil servants will decide on the winner.
3. Persons who fail civil servant recruitment exams are not entitled to reserve their exam results for subsequent recruitment exams.
Section 3. CIVIL SERVANT RECRUITMENT TESTS
Article 12. Contents of civil servant recruitment tests
I. Study results of recruitment candidates.
2. Interviews on professional qualifications of recruitment candidates.
1. The academic mark shall he determined to be the average of the marks of all subjects throughout the recruitment candidate's academic process at the professional level required by the working position under recruitment, which is converted according to a 100-mark scale and coefficient 2.
2. The graduation mark shall be determined to be the average of the graduation marks of all graduation exam subjects or the mark of the graduation dissertation paper of the recruitment candidate, which is converted according to a 100-mark scale and coefficient I.
3. The interview mark shall be calculated according to a 100-mark scale and coefficient I.
4. The test result is the total of the academic mark, graduation mark and interview mark, which are calculated under Clauses 1. 2 and 3 of this Article, and the priority marks stipulated in Article 5 of this Decree.
5. In case a recruitment candidate's training degree is higher than the training degree required by the working position under recruitment, the agency competent to recruit civil servants shall base itself on the academic results in his/her file and the professional interview mark to calculate his/her mark under Clauses I. 2 and 3 of this Article.
Article 14. Identification of winners in civil servant recruitment tests
I. Winners in civil servant recruitment tests must fully meet the following conditions:
a/ Their academic mark, graduation mark and interview mark must be 50 or higher:
b/ Their test results are higher in a descending order within the recruitment quota of each working position.
2. In case two or more persons obtain equal test results for a working position under recruitment, the winner will be the person with a higher academic mark: if their academic marks are equal, the winner will be the person with a higher graduation mark: if it is still unable to identify the winner, the head of the agency competent to recruit civil servants will decide on the winner.
3. Persons who fail civil servant recruitment tests are not entitled to reserve their test results for subsequent recruitment tests.
Section 4. CIVIL SERVANT RECRUITMENT ORDER AND PROCEDURES
Article 15. Recruitment announcement and receipt of recruitment participation files
1. Agencies competent to recruit civil servants shall publicly announce in the mass media and on their own websites and post up at their offices recruitment criteria, conditions and quotas, the time and places for receipt of recruitment registrants' files.
2. The duration for receipt of recruitment registrants' files must be at least 30 days, counting from the date of announcement of the recruitment in the mass media.
3. Within 7 days before a recruitment exam or test is organized, the agency competent to recruit civil servants shall make a list of persons qualified for recruitment participation and publicly post it at its office.
Article 16. Organization of recruitment
I. When the time limit for receipt of recruitment registrants' tiles expires, the head of the agency competent to recruit civil servants shall decide on the setting up of a Recruitment Council to organize the recruitment. If no Recruitment Council is set up. the head of the agency competent to recruit civil servants shall assign the organization and personnel section to perform the task.
2. The Ministry of Home Affairs shall promulgate a Regulation on organization of civil servant recruitment exams and tests.
Article 17. Announcement of recruitment results
1.. Within 15 days after receiving the Recruitment Council's report on recruitment exam or test results, the agency competent to recruit civil servants shall post up the recruitment exam or test results and a tentative list of winners at their office and on its website; and send notices of recruitment exam or test results to recruitment candidates according to their registered addresses.
2. Within 15 days after the public posting of recruitment exam or test results, recruitment participants may file written requests for reexamination of recruitment exam or test results. The head of the agency competent lo recruit civil servants shall organize a marking for reexamination within 15 days after the expiry of the time limit for receipt of re-examination requests specified in this Clause.
3. After implementing Clauses I and 2 of this Article, the head of the agency competent to recruit civil servants shall report on the recruitment results to the civil servant-managing body for approval and send written notices of recognition of recruitment winners to recruitment candidates according to their registered addresses, which must clearly indicate the time lor them to receive the recruitment decisions.
Article 18. lime limit for issuance of recruitment decisions and job taking
1. Based on the notices of recognition of recruitment winners mentioned in Clause 3. Article 17 of this Decree, the head of the agency competent to recruit civil servants shall issue recruitment decisions.
2. Within 30 days after the issuance of recruitment decisions, persons recruited lo be civil servants must go to the agency to take their jobs, unless another time limit is indicated in the recruitment decisions. If they cannot come to take their jobs for plausible reasons, they shall send a written request for extension thereof before the expiry of the time limit to the agency competent to recruit civil servants. The extension duration must not exceed 30 days after the expiry of the job-taking time limit specified in this Clause.
3. If persons recruited to be civil servants do not come to take their jobs after the time limit defined in Clause 2 of this Article, the agency competent to recruit civil servants shall issue decisions to annul the recruitment decisions.
Article 19. Special cases in recruitment
1. Based on civil servant recruitment participation registration conditions defined in Clause I. Article 36 of the Law on Cadres and Civil Servants and work requirements, the heads of civil servant- managing bodies may consider non-exam admission for the following special cases:
a/ Persons who are the first in graduation exams at domestic universities:
b/ Persons who are graduates or postgraduates with distinction or high distinction at overseas universities:
c/ Persons possessing a university or higher degree and at least five years' working experience in the sector or domain under recruitment, who can immediately meet the requirements of the working positions under recruitment.
2. If a person recruited to be a civil servant under this Decree has a working duration with compulsory social insurance payment, has not yet received a lump-sum social insurance allowance and is arranged to a job relevant to his/her training discipline or previous profession, his/her working duration with compulsory social insurance payment will be used as a basis for his/her wage payment according to a salary rank and grade suitable to the working position he/ she has been recruited to. and his/her working duration with compulsory social insurance payment will be aggregated.
3. When accepting persons defined in Clause 1 of this Article and arranging people defined in Clause 2 of this Article to appropriate salary ranks and grades, the head of the civil servant-managing body shall obtain the consent of the Ministry of Home Affairs, for state agencies, or the Central Organization Commission, for agencies of the Communist Party of Vietnam and socio- political organizations.
1. Persons recruited to be civil servants shall implement the probation regime to acquaint themselves with the working environment and practice jobs of the working positions to which they have been recruited.
2. The probation time is prescribed as follows:
a/ 12 months for persons recruited to be civil servants of type (':
b/ 6 months for persons recruited to be civil servants of type I):
c/ Persons recruited to be reserve civil servants before January I. 2010. under the Ordinance on Government Officials and Employees will shift to work under the probation regime. The duration they have worked as reserve civil servants will be counted in their probation duration:
d/ The maternity leave under the social insurance regime and the absence duration due to sickness, detention, custody or work suspension under law may not be counted in the probation duration.
3. Probation contents:
a/ Thoroughly studying the Law on Cadres and Civil Servants, obligations of civil servants and things not to be done by civil servants: thoroughly studying the organizational structure, functions, tasks and powers of the employing agency, organization or unit and its internal rules and working regulations, and the responsibilities and tasks of the working positions to which they have been recruited.
b/ Improving their professional knowledge and skills as required by the working positions under recruitment:
c/ Practicing the handling and performance of jobs of the working positions under recruitment.
4. Probation is not required for those whose working duration with compulsory social insurance payment is equal to or longer than the probation duration specified in Clause 2 of this Article.
Article 21. Probation supervision
Civil servant-employing agencies shall:
1. Guide probationers to firmly grasp and practice jobs as required by the probation contents specified in Clause 3. Article 20 of this Decree.
2. Within 7 working days after a civil servant come to take his/her job. the head of the civil servant-employing agency shall appoint a civil servant of the same or higher rank who has professional capabilities and experience to supervise the probationer. Each civil servant shall supervise only one probationer at a time.
Article 22. Regimes and policies applicable to probationers and supervisors
1. While on probation, a probationer is entitled to 85% of the grade-1 salary of the rank under recruitment: a probationer who holds a master degree relevant to the recruitment requirements is entitled to 85% of the grade-2 salary of the rank under recruitment: a probationer who holds a doctorate degree relevant to the recruitment requirements is entitled to 85% of the grade 3-salary of the rank under recruitment. They are also entitled to allowances under law.
2. A probationer is entitled to 1009? of the salary grade and allowances of the rank under recruitment corresponding to his/her training degree defined in Clause I of this Article in the following cases:
a/ Working in a mountainous, border, island, deep-lying, remote or ethnic minority region, or an area with exceptionally difficult socioeconomic conditions:
b/ Working in a dangerous or hazardous sector or occupation:
c/ Having fulfilled the military service or term service in the people's public security force, being an army officer, professional army man. demobilized cipher officer, member of a youth volunteers' team, member of a young intellectual volunteers" team who has participated in rural and mountainous development for lull 24 or more months and fulfilled his/her tasks.
3. The probation duration may not he counted
in the time for salary upgrading consideration.
4. Civil servants assigned lo supervise probationers arc entitled to a responsibility allowance equal to 0.3 of the minimum wage level while supervising the probationers.
Article 23. Appointment of persons who accomplish the probation regime into civil servant ranks
1. At the end of his/her probation time, a probationer shall report the probation results in writing while his/her probation supervisor shall give remarks and assess the probation results in writing, and send them to the civil servant-employing agency.
2. The head of the civil servant-employing agency shall assess the political quality, morality and work performance of the probationer. If the probationer meets the requirements of the rank under probation, he/she will propose in writing the civil servant-managing body to issue a decision on appointment and salary payment for the recruited civil servant.
Article 24. Cancellation of recruitment decisions for probationers
1. A recruitment decision shall be cancelled when the probationer fails to accomplish his/her tasks or is disciplined with reprimand or a more severe punishment during his/her probation time
2. The head of the civil servant-employing agency shall propose the civil servant-managing body to issue a written decision cancelling the recruitment decision for cases defined in Clause I of this Article.
3. A probationer whose recruitment decision is cancelled shall be provided by his/her employing agency one month's wage, relevant allowances and travel Tare to his/her place of residence.
Section 6. CONSIDERATION FOR UPGRADING OF COMMUNE-LEVEL C AD RES AND CIVIL SERVANTS TO DISTRICT- OR HIGHER-LEVEL CIVIL SERVANTS
Article 25. Upgrading conditions and criteria
Commune-level cadres defined in Clause 2. Article 61 of the Law on Cadres and Civil Servants, when no longer holding their positions for a given term, and commune-level civil servants defined in Clause 3. Article 61 of the Law on Cadres and Civil Servants may be considered for upgrading to district- or higher-level civil servants if they fully meet the following conditions and criteria:
1. The civil servant- employing agency needs to recruit civil servants according to the civil servant rank structure suitable to the working positions under recruitment.
2. They fully satisfy the professional standards of the civil rank corresponding to each working position.
3. They have worked as commune-level cadres or civil servants for full 60 or more months. If their working duration is interrupted and they have not yet received a lump-sum compulsory social insurance allowance, such working duration will be aggregated.
4. They possess good political and moral quality and have fulfilled their responsibilities and assigned tasks.
5. They are not being examined for disciplining, are not serving a disciplining decision of a competent body or are not being examined for penal liability, are not serving or have completely served a court's criminal judgment or decision but have not yet enjoyed criminal record remission, are not being subject to the administrative measure of confinement to a medical treatment establishment, an education camp or a reformatory.
Article 26. Competence to consider upgrading of commune-level cadres and civil servants to district- or higher-level civil servants
Heads of civil servant-managing bodies defined in Clause 2. Article 1 of this Decree may consider upgrading of commune-level cadres and civil servants to district- or higher-level civil servants who work in agencies, organizations or units under their respective management.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực