Chương 2 Nghị định 23/2007/NĐ-CP: Thủ tục cấp giấy phép kinh doanh
Số hiệu: | 23/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 11/03/2007 |
Ngày công báo: | 24/02/2007 | Số công báo: | Từ số 103 đến số 104 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Văn bản đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh theo mẫu của Bộ Thương mại.
2. Bản giải trình việc đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
3. Nội dung kinh doanh mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa dự kiến của doanh nghiệp.
4. Bản sao Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Doanh nghiệp nộp 03 bộ hồ sơ, trong đó có 01 bộ hồ sơ gốc cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến của Bộ Thương mại. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư biết để sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Bộ Thương mại gửi ý kiến bằng văn bản về những vấn đề thuộc chức năng quản lý của mình.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến của Bộ Thương mại, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc cấp Giấy phép kinh doanh.
Trường hợp không cấp Giấy phép kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
5. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy phép kinh doanh, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sao gửi Giấy phép kinh doanh đến Bộ Thương mại và Ủy ban nhân dân tỉnh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
1. Nội dung của Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
b) Nội dung kinh doanh mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa theo quy định tại Điều 12 Nghị định này;
c) Thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh.
2. Đối với trường hợp quy định tại Điều 5 Nghị định này, thời hạn hiệu lực của Giấy phép kinh doanh bằng thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư.
1. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải làm thủ tục sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh tại cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh khi có yêu cầu thay đổi một trong những nội dung quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Hồ sơ đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Bản sao Giấy phép kinh doanh đã được cấp.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh có trách nhiệm sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh nếu đề nghị sửa đổi, bổ sung đó phù hợp với pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trường hợp không chấp thuận sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp.
4. Khi nhận Giấy phép kinh doanh mới đã được sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp phải nộp lại bản gốc Giấy phép kinh doanh cũ cho cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh.
1. Giấy phép kinh doanh được cấp lại trong trường hợp bị mất, bị rách, bị nát, bị cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
2. Trường hợp bị mất Giấy phép kinh doanh, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan công an nơi mất giấy phép, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh và thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng ba lần liên tiếp. Sau 30 ngày, kể từ ngày thông báo lần thứ nhất, doanh nghiệp có công văn đề nghị cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh cấp lại Giấy phép.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh bao gồm:
a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy phép kinh doanh theo mẫu của Bộ Thương mại;
b) Xác nhận của cơ quan công an về việc khai báo mất Giấy phép kinh doanh; bản giải trình lý do bị rách, nát, cháy hoặc bị tiêu hủy dưới hình thức khác.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép kinh doanh có trách nhiệm cấp lại Giấy phép kinh doanh.
1. Nội dung hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải được quy định cụ thể trong Giấy phép kinh doanh, trong đó nêu rõ:
a) Hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa được quyền thực hiện;
b) Các loại hàng hoá không được kinh doanh đối với từng hoạt động nêu ở mục a khoản 1 Điều này;
c) Các loại dịch vụ liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá được thực hiện.
2. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được tiến hành các hoạt động phù hợp với nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh.
3. Trường hợp kinh doanh hàng hoá, dịch vụ mà pháp luật quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được phép kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Việt Nam.
PROCEDURES FOR GRANT OF A BUSINESS PERMIT
Article 7.- Dossier of application for a business permit
1. A written application for a business permit, made according to a form set by the Trade Ministry.
2. A written explanation about the satisfaction of conditions set at Points a, b, c and d, Clause 1, Article 4 of this Decree.
3. Planned goods purchase and sale activities and goods purchase and sale related activities of the enterprise.
4. A copy of the investment certificate.
Article 8.- Process of granting a business permit
1. An enterprise shall submit 03 sets of dossier, including 01 original, to the People's Committee of the province or centrally run city where the enterprise is headquartered.
2. Within 03 working days after receiving the dossier, the dossier-receiving agency shall verify the validity of the dossier and send that dossier to the Trade Ministry for comments. If the dossier is invalid, the dossier-receiving agency shall notify in writing the investor of such invalidity for modification of the dossier.
3. Within 15 working days after receiving the dossier, the Trade Ministry shall send its written comments on issues falling within its management competence.
4. Within 15 working days after receiving the Trade Ministry's comments, the provincial-level People's Committee shall decide to grant a business permit.
If refusing to grant a business permit, the dossier-receiving agency shall notify in writing the enterprise of such refusal and clearly state the reasons therefor.
5. Within 07 working days after granting a business permit, the dossier-receiving agency shall send copies of that permit to the Trade Ministry and the People's Committee of the province or centrally run city where the enterprise is headquartered.
Article 9.- Contents and valid duration of a business permit
1. Contents of a business permit cover:
a/ Name and address of the head office of the enterprise;
b/ Goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities as stipulated in Article 12 of this Decree;
c/ Validity duration of the business permit.
2. For cases defined in Article 5 of this Decree, the validity duration of the business permit shall be the same as the investment project's operation duration written in the investment certificate.
Article 10.- Modification of a business permit
1. A foreign-invested enterprise shall carry out the procedures for modification of the business permit at the business permit-granting agency if wishing to modify one of the contents specified at Point or b, Clause 1, Article 9 of this Decree.
2. A dossier of application for the modification of a business permit comprises:
a/ A written application for modification of the business permit, made according to a form set by the Trade Ministry;
b/ A copy of the granted business permit.
3. Within 10 working days after receiving the enterprise's complete and valid dossier as stipulated in Clause 2 of this Article, the business permit-granting agency shall modify the business permit if such application for modification complies with Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party. If refusing to modify the business permit, the business permit-granting agency shall notify in writing the enterprise of such refusal and clearly state the reasons therefor.
4. When receiving the modified business permit, the enterprise shall turn in the original of the old business permit to the business permit-granting agency.
Article 11.- Re-grant of a permit for dealing in goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities
1. A business permit shall be re-granted when it is lost, torn, damaged, burnt, or otherwise destroyed.
2. When a business permit is lost, the enterprise shall report such loss to the Public Security agency of the locality where the permit is lost and to the business permit-granting agency and announce the loss on the mass media for three consecutive times. After 30 days from the date of the first-time announcement, the enterprise shall send an official letter requesting the business permit-granting agency to re-grant the permit.
3. A dossier of application for the re-grant of a business permit comprises:
a/ A written application for re-grant of the business permit, made according to a form set by the Trade Ministry;
b/ The Public Security agency's certification of the declaration of the loss of the business permit; a written explanation about the reasons why the permit is torn, damaged, burnt, or otherwise destroyed.
4. Within 07 working days after receiving the complete and valid dossier, the business permit-granting agency shall re-grant the business permit.
Article 12.- Goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities
1. Goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities of a foreign-invested enterprise must be specified in the business permit, specifically:
a/ Goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities permitted to be carried out;
b/ Types of goods banned from trading with regard to each activity specified at Point a, Clause 1 of this Article;
c/ Goods purchase and sale related services permitted to be provided.
2. A foreign-invested enterprise may carry out only activities indicated in its business permit.
3. An enterprise may deal in goods or services which are by law subject to conditional business only when it fully meets the conditions provided for by Vietnamese law.