Chương 1 Nghị định 23/2007/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 23/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/02/2007 | Ngày hiệu lực: | 11/03/2007 |
Ngày công báo: | 24/02/2007 | Số công báo: | Từ số 103 đến số 104 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định này áp dụng đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá là hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối, các hoạt động khác được quy định tại Chương IV, Chương V, Chương VI của Luật Thương mại.
2. Xuất khẩu, nhập khẩu là các hoạt động được quy định tại Điều 28 của Luật Thương mại.
3. Quyền xuất khẩu là quyền mua hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất khẩu. Quyền xuất khẩu không bao gồm quyền tổ chức mạng lưới mua gom hàng hoá tại Việt Nam để xuất khẩu, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
4. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hoá từ nước ngoài vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền phân phối hàng hoá đó tại Việt Nam; bao gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá nhập khẩu để thực hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khẩu. Quyền nhập khẩu không bao gồm quyền tổ chức hoặc tham gia hệ thống phân phối hàng hoá tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
5. Phân phối là các hoạt động bán buôn, bán lẻ, đại lý mua bán hàng hoá và nhượng quyền thương mại theo quy định của pháp luật Việt Nam.
6. Quyền phân phối là quyền thực hiện trực tiếp các hoạt động phân phối.
7. Bán buôn là hoạt động bán hàng hoá cho thương nhân, tổ chức khác; không bao gồm hoạt động bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
8. Bán lẻ là hoạt động bán hàng hoá trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng.
9. Cơ sở bán lẻ là đơn vị thuộc sở hữu của doanh nghiệp để thực hiện việc bán lẻ.
1. Điều kiện để doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam bao gồm:
a) Là nhà đầu tư thuộc các nước, vùng lãnh thổ tham gia Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và trong Điều ước quốc tế đó Việt Nam có cam kết mở cửa thị trường về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa;
b) Hình thức đầu tư phù hợp với lộ trình đã cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phù hợp với pháp luật Việt Nam;
c) Hàng hoá, dịch vụ kinh doanh phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam và phù hợp với pháp luật Việt Nam;
d) Phạm vi hoạt động phù hợp với cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam và phù hợp với pháp luật Việt Nam;
đ) Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này chấp thuận.
2. Bộ trưởng Bộ Thương mại chịu trách nhiệm công bố lộ trình đã cam kết trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và các điều kiện cụ thể theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đối với nhà đầu tư nước ngoài không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trước khi cơ quan có thẩm quyền cấp Giấp phép kinh doanh, Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, chấp thuận cho hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa đối với từng trường hợp cụ thể.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm cấp Giấy phép kinh doanh để hoạt động mua bán hàng hoá và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hoá (sau đây gọi tắt là Giấy phép kinh doanh) cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy phép đầu tư (gọi chung là Giấy chứng nhận đầu tư) sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Thương mại.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào Việt Nam có đầu tư vào hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa thì nộp hồ sơ để làm thủ tục đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư lấy ý kiến của Bộ Thương mại và chỉ cấp Giấy chứng nhận đầu tư vào hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan đến mua bán hàng hóa nếu được Bộ Thương mại chấp thuận bằng văn bản. Trong trường hợp này, Giấy chứng nhận đầu tư có giá trị đồng thời là Giấy phép kinh doanh. Thủ tục đầu tư được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.
3. Trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài chỉ đầu tư vào kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ đề nghị bổ sung kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu mà không kinh doanh phân phối hoặc các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa thì cơ quan nhà nước quản lý về đầu tư căn cứ vào lộ trình mở cửa thị trường trong các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cấp hoặc bổ sung Giấy chứng nhận đầu tư, không cần chấp thuận của Bộ Thương mại.
4. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có quyền phân phối được lập cơ sở bán lẻ thứ nhất mà không phải làm thủ tục đề nghị cấp Giấy phép lập cơ sở bán lẻ theo quy định tại Nghị định này. Việc lập thêm cơ sở bán lẻ ngoài cơ sở bán lẻ thứ nhất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo hướng dẫn của Bộ Thương mại và theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
1. Ngoài việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Nghị định này, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn phải tuân thủ các quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư và pháp luật liên quan khác.
2. Trường hợp các hoạt động quy định tại Chương IV, Chương V, Chương VI của Luật Thương mại đã được Nghị định khác điều chỉnh thì áp dụng quy định của Nghị định đó.
3. Khi thực hiện thủ tục cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung Giấy phép kinh doanh và Giấy phép lập cơ sở bán lẻ, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
4. Trong trường hợp cần thiết, theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài có nghĩa vụ báo cáo, cung cấp tài liệu hoặc giải trình những vấn đề liên quan đến hoạt động của mình theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
This Decree details the Commercial Law regarding goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities of foreign-invested enterprises in Vietnam.
Article 2.- Subjects of application
This Decree applies to foreign-invested enterprises, and organizations and individuals involved in the management of goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities of foreign-invested enterprises in Vietnam.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities means import, export, distribution and other activities specified in Chapters IV, V and VI of the Commercial Law.
2. Import and export means activities specified in Article 28 of the Commercial Law.
3. Right to export means the right to purchase goods in Vietnam for export, including the right to have one's name written in the exports declaration in order to carry out, and take responsibility for, export-related procedures. The right to export excludes the right to establish a network for purchasing goods in Vietnam for export, unless otherwise provided for by Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
4. Right to import means the right to import goods from foreign countries into Vietnam for sale to traders that have the right to distribute those goods in Vietnam; the right to import includes the right to have one's name written in the imports declaration in order to carry out, and take responsibility for, import-related procedures. The right to import excludes the right to establish, or participate in, a goods distribution system in Vietnam, unless otherwise provided for by Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
5. Distribution means activities of goods whole-sale, retail, purchase and sale agency, and commercial franchise as provided for by Vietnamese law.
6. Right to distribution means the right to directly conduct distribution activities.
7. Wholesale means the sale of goods to traders or other organizations, excluding the sale of goods directly to the end consumer.
8. Retail means the sale of goods directly to the end consumer.
9. Retail establishment means an enterprise-owned unit that retails goods.
Article 4.- Conditions for a foreign-invested enterprise to be granted a permit for dealing in goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities in Vietnam
1. Conditions for a foreign-invested enterprise to be granted a permit for dealing in goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities in Vietnam include:
a/ Being an investor from a country or territory which has acceded to a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and under which Vietnam has committed to open its market for goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities;
b/ Making investment in a form conformable with the roadmap already committed in treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and compliant with Vietnamese law;
c/ Dealing in goods or services in accordance with Vietnam's market-opening commitments and Vietnamese law;
d/ Operating within a scope compliant with Vietnam's market-opening commitments and Vietnamese law;
e/ Obtaining approval from a competent state agency defined in Article 5 of this Decree.
2. The Minister of Trade shall announce the roadmap already committed in treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party and the conditions specified in Clause 1 of this Article.
3. For foreign investors not defined at Point a, Clause 1 of this Article, before a competent agency grants a business permit, the Minister of Trade shall, on a case-by-case basis, consider and approve goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities.
Article 5.- Competence to grant a permit for dealing in goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities and a permit for setting up a retail establishment
1. Provincial-level People's Committees shall grant permits for dealing in goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities (below referred to as business permits for short) to foreign-invested enterprises already granted investment certificates or investment licenses (collectively referred to as investment certificates) after obtaining the Trade Ministry's written approval.
2. A foreign investor that invests in goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities in Vietnam for the first time shall submit the dossier for carrying out investment procedures to the investment-managing state agency. This agency shall consult the Ministry of Trade and grant investment certificates for goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities only after obtaining the Trade Ministry's written approval. In this case, the investment certificate is as valid as the business permit. Investment procedures shall be carried out in accordance with the Investment Law.
3. When a foreign investor invests in import or export activities only or when a foreign-invested enterprise applies for additional import or export activities only but not for goods distribution or goods purchase and sale activities or goods purchase and sale related activities, the investment-managing state agency shall, based on the market-opening roadmap committed in treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, grant or supplement the investment certificate without having to obtain the Trade Ministry's approval.
4. A foreign-invested enterprise which already has the right to distribution may set up the first retail establishment without having to carry out the procedures for application for a permit up for setting up a retail establishment according to the provisions of this Decree. The provincial-level People's Committee shall, under the Trade Ministry's guidance, decide on the setting up of other retail establishments, in addition to the first one, according to the order and procedures specified in this Decree.
Article 6.- Observance of relevant provisions of law
1. Apart from the rights and obligations defined in this Decree, foreign-invested enterprises shall also observe the provisions of the Enterprise Law, the Investment Law and relevant laws.
2. When activities specified in Chapters IV, V and VI of the Commercial Law are governed by another Decree, the provisions of that Decree prevail.
3. When carrying out the procedures for grant, re-grant or modification of business permits or permits for setting up retail establishments, foreign-invested enterprises shall pay fees according to the Finance Ministry's regulations.
4. When necessary, foreign-invested enterprises are obliged to report or supply documents on, or explain issues related to their activities at the request of competent state management agencies according to Vietnamese law.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực