Chương I Nghị định 21/2015/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 21/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 14/02/2015 | Ngày hiệu lực: | 15/04/2015 |
Ngày công báo: | 09/03/2015 | Số công báo: | Từ số 299 đến số 300 |
Lĩnh vực: | Lao động - Tiền lương | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 15/04/2015, chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh và sân khấu sẽ được thực hiện theo Nghị định 21/2015/NĐ-CP .
Theo đó, chế độ mới này có một số thay đổi nổi bật như sau:
- Thêm mới các chức danh được hưởng chế độ nhuận bút, thù lao;
- Tăng tỉ lệ phần trăm (%) chi phí sản xuất để tính nhuận bút trả cho các chức danh sáng tạo tác phẩm điện ảnh;
- Thay đổi tỉ lệ phần trăm (%) mức lương cơ sở tính nhuận bút tác phẩm mỹ thuật, nhiếp ảnh sử dụng để trưng bày, triển lãm;
- Mức nhuận bút tác phẩm mỹ thuật được tính theo tỉ lệ phầm trăm (%) giá thành tác phẩm.
Nghị định này thay thế Chương I, III, IV, VII, VIII, IX, X Nghị định 61/2002/NĐ-CP .
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về nhuận bút, thù lao đối với việc sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, sân khấu và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sáng tạo, khai thác, sử dụng tác phẩm bằng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm mà chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước.
1. Nhuận bút là khoản tiền do tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm (sau đây gọi là bên sử dụng tác phẩm) trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả khi tác phẩm được khai thác, sử dụng.
2. Nhuận bút khuyến khích là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả thêm cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả nhằm khuyến khích sáng tạo tác phẩm thuộc loại đề tài và những trường hợp đặc biệt quy định tại Nghị định này.
3. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng tác phẩm trả cho những người thực hiện các công việc có liên quan đến sáng tạo tác phẩm.
1. Nhuận bút, thù lao được trả trên cơ sở thỏa thuận giữa bên sử dụng tác phẩm và tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả. Trường hợp tác phẩm do Nhà nước đặt hàng, đấu thầu thì nhuận bút, thù lao được trả theo hợp đồng đặt hàng, đấu thầu.
2. Mức nhuận bút, thù lao được xác định căn cứ vào loại hình, chất lượng, số lượng, hình thức khai thác, sử dụng và hiệu quả kinh tế, xã hội của tác phẩm.
3. Việc phân chia nhuận bút, thù lao giữa các đồng tác giả, đồng chủ sở hữu quyền tác giả theo thỏa thuận hoặc mức độ đóng góp trong việc sáng tạo tác phẩm.
4. Nhuận bút khuyến khích được trả cho tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; tác giả là người Việt Nam sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người dân tộc Kinh sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác hoặc sáng tạo tác phẩm trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác.
5. Trường hợp tác phẩm gốc được sử dụng làm tác phẩm phái sinh thì tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả của tác phẩm gốc được hưởng một phần trên tổng số nhuận bút khi tác phẩm phái sinh được khai thác, sử dụng.
6. Tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước lập dự toán, thanh toán và quyết toán kinh phí trả nhuận bút, thù lao trong phạm vi nguồn kinh phí thuộc ngân sách nhà nước và các nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp, thu từ việc cho phép sử dụng các tác phẩm thuộc sở hữu nhà nước được giao cho đơn vị quản lý, nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
This Decree regulates royalties and rewards for creation, exploitation and use of cinematographic, art, theatrical works and other forms of art performance according to the Law on Intellectual property.
This Decree applies to organizations and individuals creating, exploiting and using such works sponsored by state budget or organizations and individuals creating, exploiting and using the works with the copyrights thereon being owned by the State.
Article 3. Interpretation of terms
1. Royalties mean an amount of money paid to authors, owners of copyrights by organizations and individuals that exploit and use the works thereof (hereinafter referred to as the users)
2. Royalty incentive means an amount of money paid to authors or owners of copyrights by the users aimed at encouraging the creation of the works pertaining to topics and special cases as prescribed hereof.
3. Rewards mean an amount of money paid by the users to those who perform the tasks in connection with creation of works.
Article 4. Payment of royalties and rewards
1. Royalties and rewards shall be paid on the basis of negotiation between the users and authors or owners of copyrights. In case the works are ordered or bid by the State, royalties and rewards shall be paid under the purchase order or bidding contract.
2. Level of royalties and rewards is determined on the basis of forms, quality, quantity and fashion of exploitation and socio-economic outcomes of the works.
3. Division of royalties and rewards among authors, co-owners of copyrights shall be based on negotiation or level of contribution to the creation of works.
4. Royalty incentives shall be paid to authors or owners of copyrights of the works intended for children and ethnic minorities; Vietnamese persons who create works in foreign language or in ethnic minority languages; ethnic persons who create works in other ethnic minority languages or create works in difficult and dangerous conditions and other special cases.
5. In case original works are used in the form of derivatives, the authors or owners of copyrights thereof shall enjoy part of the total royalties when derivative works are exploited and used.
6. Organizations and individuals using state-budget based budget shall carry out formulation, payment and settlement of the budget for payment of royalties, rewards within the scope of state-budget based budget, receipts from public service activities, receipts from permission for use of state-owned works allocated to management units, sponsorships from organizations and individuals, and other lawful receipts according to law provisions.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực