Chương 1 Nghị định 206/2013/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 206/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 09/12/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2014 |
Ngày công báo: | 21/12/2013 | Số công báo: | Từ số 915 đến số 916 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định việc quản lý nợ, xử lý các khoản nợ tồn đọng của doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
1. Đối tượng áp dụng Nghị định này gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ (sau đây gọi chung là Bộ quản lý ngành), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập, bao gồm:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty mẹ của các tập đoàn kinh tế; công ty mẹ của tổng công ty nhà nước; công ty mẹ trong mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập.
b) Người đại diện theo ủy quyền tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý và xử lý nợ của doanh nghiệp.
2. Các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ hoạt động trong những lĩnh vực có đặc thù về tài chính thì thực hiện theo quy định của pháp luật áp dụng đối với lĩnh vực có đặc thù này.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Doanh nghiệp” là Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
2. "Nợ tồn đọng" là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán, doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được và các khoản nợ phải trả đã quá thời hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ.
3. “Nợ phải thu khó đòi” là các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán trên 06 tháng (tính theo thời hạn trả nợ ban đầu, không kể thời gian gia hạn trả nợ), doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận, đôn đốc thanh toán nhưng doanh nghiệp vẫn chưa thu hồi được; hoặc là các khoản nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng khách nợ là tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản, đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.
4. “Nợ không có khả năng thu hồi” là các khoản nợ phải thu quá thời hạn thanh toán hoặc chưa đến thời hạn thanh toán thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã hoàn thành việc giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật.
b) Khách nợ là doanh nghiệp, tổ chức đã ngừng hoạt động và không có khả năng chi trả, không có người kế thừa nghĩa vụ trả nợ.
c) Khách nợ là cá nhân đã chết, mất tích, cá nhân còn sống nhưng không còn khả năng lao động hoặc mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người thừa kế theo luật nhưng không có khả năng chi trả.
d) Khách nợ đã được cơ quan có thẩm quyền Quyết định cho xóa nợ theo quy định của pháp luật.
đ) Khoản chênh lệch còn lại của các khoản nợ không thu hồi được sau khi đã xử lý trách nhiệm cá nhân, tập thể phải bồi thường vật chất.
e) Các khoản nợ phải thu đã quá thời hạn thanh toán từ 01 năm trở lên, tuy khách nợ còn tồn tại, đang hoạt động nhưng kinh doanh thua lỗ liên tục từ 03 năm trở lên và quá khó khăn, hoàn toàn không có khả năng thanh toán, doanh nghiệp đã tích cực áp dụng các biện pháp nhưng vẫn không thu được nợ.
5. “Nợ không có khả năng thanh toán” là các khoản nợ đến hạn và quá hạn mà doanh nghiệp không có khả năng trả cho chủ nợ theo đúng hợp đồng đã cam kết.
6. "Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp" là cá nhân được chủ sở hữu ủy quyền bằng văn bản để thực hiện quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu tại doanh nghiệp (sau đây gọi tắt là Người đại diện).
1. Các doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế quản lý nợ (bao gồm các khoản nợ phải thu, nợ phải trả); xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân (Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên (Chủ tịch công ty), Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng, cá nhân khác có liên quan) trong việc theo dõi, thu hồi, thanh toán các khoản nợ; đối chiếu xác nhận, phân loại nợ, đôn đốc thu hồi và chủ động xử lý nợ tồn đọng theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với các khoản nợ khó đòi hoặc không có khả năng trả nợ, trước hết, doanh nghiệp phải thực hiện trích lập dự phòng theo quy định và tự tìm mọi biện pháp xử lý thu hồi nợ, cùng chia sẻ khó khăn giữa chủ nợ, khách nợ để xử lý thông qua các hình thức khoanh nợ, giãn nợ, xóa nợ, mua bán nợ; trường hợp vượt quá khả năng và thẩm quyền xử lý, doanh nghiệp phải báo cáo cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp hỗ trợ giải quyết.
3. Đối với các khoản nợ phải thu, phải trả bằng ngoại tệ, thực hiện quy đổi sang đồng Việt Nam tại thời điểm hạch toán và lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ phát sinh trong kỳ, chênh lệch tỷ giá đánh giá lại số dư nợ ngoại tệ phải thu, phải trả cuối năm tài chính được xử lý theo quy định, của Bộ Tài chính.
4. Các doanh nghiệp đang thực hiện các thủ tục chuyển đổi được xử lý ngay các khoản nợ tồn đọng phù hợp với quy định hiện hành của Nhà nước về chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.
5. Các giải pháp về xử lý nợ phải được thực hiện một cách đồng bộ trên cơ sở tổ chức sắp xếp, nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp để có nguồn trả nợ nhằm lành mạnh hóa và ổn định lâu dài tình hình tài chính doanh nghiệp theo nguyên tắc nợ doanh nghiệp tự vay, tự trả, tự chịu trách nhiệm.
6. Định kỳ 06 tháng và kết thúc năm tài chính, cùng với việc lập và nộp báo cáo tài chính, báo cáo giám sát, doanh nghiệp có trách nhiệm thực hiện báo cáo chủ sở hữu về tình hình quản lý và thu hồi nợ, xử lý nợ tồn đọng, khả năng và tình hình thanh toán nợ theo quy định tại Nghị định này.
Article 1. Scope of application
This Decree prescribes the management and handling of outstanding debts of enterprises with 100% state-owned charter capital.
Article 2. Subjects of application
1. This Decree applies to:
a/ Single-member limited liability companies with 100% state-owned charter capital and established under decisions of the Prime Minister or ministries, ministerial-level agencies and government-attached agencies (below referred collectively to as line ministries) or People’s Committees of provinces and centrally run cities (below referred to as provincial-level People’s Committees), including:
- Single-member limited liability companies being parent companies of economic groups; parent companies of state corporations; parent companies in the parent company-subsidiary company model.
- Independent single-member limited liability companies.
b/ Authorized representatives at enterprises with 100% state-owned charter capital and authorized representatives for state capital at enterprises.
c/ Agencies, organizations and individuals related to the management and handling of debts of enterprises.
2. For enterprises with 100% state-owned charter capital operating in the fields with particular financial characteristics, the handling and management of their outstanding debts comply with regulations and laws applicable to these fields.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms and phrases below are construed as follows:
1. Enterprise means a single-member limited liability company with 100% state-owned charter capital defined at Point a, Clause 1, Article 2 of this Decree.
2. Outstanding debts means overdue receivables which an enterprise cannot recover after having applied such handling measures as comparison, confirmation and urging of payment, and overdue payables an enterprise is unable to pay.
3. Bad debts means receivables which are overdue for over 6 months (counted according to the initial payment deadline, excluding the extended payment time) and an enterprise cannot recover after having applied such handling measures as comparison, confirmation and urging of payment; or receivables which are not yet due but whose debtors being economic institutions have fallen bankrupt, are carrying out procedures for dissolution or whose individual debtors are missing, have absconded, are being prosecuted, held in custody or adjudicated by law enforcement agencies, are serving court sentences or have died.
4. Irrecoverable debts means receivables which are overdue or are not yet due but fall into one of the following cases:
a/ Debtors being enterprises or institutions have been completely dissolved or gone bankrupt in accordance with law.
b/ Debtors being enterprises or institutions have terminated operation and are unable to pay debts and have nobody taking over their debt payment obligation.
c/ Individuals debtors have died, are missing or are still alive but have lost working capacity or civil act capacity, or their heirs under law have no payment capability.
d/ Debtors have obtained debt write-off decisions from competent agencies in accordance with law.
dd/ They are remaining amounts of irrecoverable debts after handling the responsibilities of individuals and collectives liable to pay material compensations.
e/ They are overdue for 1 year or more and the debtors still exist or operate but have run business at a loss for 3 or more consecutive years, meet extreme difficulties and have no payment capability, and the enterprise cannot recover such debts after having actively applied various measures.
5. Unpayable debts means due or overdue debts an enterprise is unable to pay to their creditors according to committed contracts.
6. Authorized representatives for state capital at enterprises means individuals authorized in writing by owners to exercise the rights and perform the responsibilities and obligations of owners at enterprises (below referred to as representatives).
Article 4. Principles of management and handling of debts
1. Enterprises shall draft and issue Regulations on debt management (applicable to both receivables and payables), clearly identifying responsibilities of collectives and individuals (Members’ Council, chairperson of the Members’ Council (company president), director general (director), chief accountant and other related persons) for monitoring, collecting and paying debts; comparing, confirming and classifying debts, urging the collection thereof and proactively handling outstanding debts according to this Decree.
2. For bad debts or unpayable debts, enterprises shall first of all make deductions to set up provisions according to regulations and apply every measure to recover debts and share difficulties with creditors and debtors in the handling of debts through freezing, rescheduling, write-off, purchase and sale. Enterprises shall report on cases beyond their handling capacity and competence to competent agencies for settlement support measures.
3. Receivables and payables in foreign currencies must be converted into Vietnam dong at the time of accounting and making financial statements in accordance with law. Exchange rate differences arising in a period and resulting from the revaluation of the balances of receivables and payables in foreign currencies at the end of a fiscal year must be handled under regulations of the Ministry of Finance.
4. Enterprises currently carrying out transformation procedures may immediately handle their outstanding debts under current state regulations on transformation of enterprises with 100% state capital.
5. Debt-handling measures must be implemented in a coordinated manner on the basis of arranging and increasing the effectiveness of enterprises in order to generate sources for debt payment aiming to make their financial status sound and stable on the principle that borrowing enterprises shall pay and take self-responsibility for their loans.
6. Once every six months and at the end of the fiscal year, when making and submitting financial statements and supervision reports, enterprises shall make reports to the owners on the management and collection of debts, handling of outstanding debts and the debt payment capability and situation according to this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực