Chương 3 Nghị định 202/2013/NĐ-CP: Quản lý chất lượng, kiểm nghiệm, khảo nghiệm và đặt tên phân bón
Số hiệu: | 202/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/09/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Phân bón thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2, được quản lý chất lượng theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tiêu chuẩn do người sản xuất công bố áp dụng.
2. Đối với các loại phân bón chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng quy định tại Khoản 1 Điều này, khi sản xuất hoặc nhập khẩu trên nhãn sản phẩm phải ghi rõ “hàng mẫu” hoặc “sản phẩm nghiên cứu hoặc khảo nghiệm”, không được kinh doanh.
3. Bộ Công thương xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón vô cơ; quy định việc công bố hợp quy đối với phân bón vô cơ sản xuất trong nước và nhập khẩu; tổng hợp và công bố danh sách phân bón vô cơ đã công bố hợp quy.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác; quy định việc công bố hợp quy đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác sản xuất trong nước và nhập khẩu; tổng hợp và công bố danh sách phân bón hữu cơ và phân bón khác đã công bố hợp quy; quy định hạn mức sản xuất, nhập khẩu loại phân bón để khảo nghiệm quy định tại Khoản 2 Điều này.
a) Việc lấy mẫu phân bón để kiểm nghiệm chất lượng phải do người lấy mẫu có chứng chỉ đào tạo về lấy mẫu phân bón thực hiện;
b) Phương pháp lấy mẫu áp dụng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc theo tiêu chuẩn quốc gia về lấy mẫu phân bón;
c) Đối với loại phân bón chưa có quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc gia về phương pháp lấy mẫu thì tổ chức, cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu phân bón phải tự công bố phương pháp lấy mẫu đối với phân bón loại này.
a) Việc kiểm nghiệm chất lượng phân bón để đánh giá hợp quy hoặc phục vụ quản lý nhà nước phải do phòng kiểm nghiệm được công nhận hoặc chỉ định thực hiện;
b) Các chỉ tiêu chất lượng được phân tích theo phương pháp thử được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc gia tương ứng;
c) Đối với chỉ tiêu chất lượng chưa có phương pháp thử được quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc tiêu chuẩn quốc gia thì thực hiện theo phương pháp thử do tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu công bố. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phân bón phải tự công bố phương pháp thử các chỉ tiêu chất lượng phân bón do mình sản xuất hoặc nhập khẩu đối với các chỉ tiêu chất lượng.
3. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định về: Công nhận, chỉ định và quản lý hoạt động của các phòng kiểm nghiệm; quy định dung sai của phép thử cho từng chỉ tiêu chất lượng; quy định giải quyết khiếu nại về kết quả kiểm nghiệm chất lượng sự sai khác về kết quả kiểm nghiệm chất lượng giữa các phòng kiểm nghiệm hoặc các tổ chức chứng nhận chất lượng được chỉ định và việc chỉ định phòng kiểm nghiệm kiểm chứng chất lượng phân bón vô cơ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định về: Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ và quản lý hoạt động người lấy mẫu đối với phân bón; công nhận, chỉ định và quản lý hoạt động của các phòng kiểm nghiệm; quy định dung sai của phép thử cho từng chỉ tiêu chất lượng; quy định giải quyết khiếu nại về kết quả kiểm nghiệm chất lượng sự sai khác về kết quả kiểm nghiệm chất lượng giữa các phòng kiểm nghiệm hoặc các tổ chức chứng nhận chất lượng được chỉ định và việc chỉ định phòng kiểm nghiệm kiểm chứng chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác.
1. Tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện tự tổ chức khảo nghiệm hoặc hợp đồng với tổ chức có đủ điều kiện thực hiện khảo nghiệm theo quy phạm và chịu trách nhiệm về kết quả khảo nghiệm.
2. Phân bón chưa có tên trong Danh mục phân bón được phép sản xuất, kinh doanh và sử dụng ở Việt Nam trước khi Nghị định này có hiệu lực phải được khảo nghiệm trước khi công bố hợp quy.
3. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định chi tiết về khảo nghiệm phân bón; ban hành quy phạm khảo nghiệm phân bón.
1. Tên của phân bón phải phù hợp theo quy định pháp luật hiện hành về nhãn hàng hóa.
2. Không được đặt tên phân bón: Vi phạm đạo đức xã hội; chỉ gồm các chữ số; trùng hoặc tương tự tới mức có khả năng gây nhầm lẫn với tên được ghi trên nhãn hiệu hàng hóa phân bón đã được đăng ký; gây nhầm lẫn về bản chất, công dụng của phân bón.
QUALITY CONTROL, TESTING, TRIAL, AND NAMING OF FERTILIZER
Article 18. Fertilizer quality control
1. The quality of fertilizers in the list of Group 2 goods shall be controlled in accordance with the laws on goods quality, technical standards and norms adopted by competent authorities, and the standards applied by manufacturers.
2. The fertilizers without corresponding technical norms for quality must bear the text “SAMPLE” or “EXPERIMENTAL PRODUCT” on their labels, and must not be sold.
3. The Ministry of Industry and Trade shall establish technical norms for quality of inorganic fertilizers; impose regulations on declaration of conformity of inorganic fertilizers, whether imported or manufactured at home; compile and announce a list of inorganic fertilizers that have declarations of conformity.
The Ministry of Agriculture and Rural Development shall establish technical norms for quality of organic fertilizers and other fertilizers; impose regulations on declaration of conformity of organic fertilizers and other fertilizers, whether imported or manufactured at home; compile and announce a list of inorganic fertilizers that have declarations of conformity; impose limits on fertilizers manufactured or imported for trial according to Clause 2 of this Article.
Article 19. Sampling and testing fertilizers
1. Sampling fertilizers
a) Fertilizers shall be sampled by the persons that possess certificates of training in fertilizer sampling;
b) The sampling method must comply with national standards or technical norms for fertilizer sampling;
c) If a fertilizer does not have corresponding national standards or technical norms for sampling, the sampling method announced by the manufacturer or importer shall be used.
2. Quality testing
a) The testing of quality of fertilizers serving conformity assessment or state management must be carried out by accredited or appointed laboratories.
b) The quality criteria must be analyzed using the methods provided in corresponding national standards or technical norms;
c) If a fertilizer does not have a testing method in any corresponding national standards or technical norms for sampling, the testing method announced by manufacturer or importer shall be used. The fertilizer importer or manufacturer must announce the methods for testing the quality criteria of the fertilizers they manufacture or import.
3. The Minister of Industry and Trade shall introduce regulations on accrediting, appointing, and managing the operation of laboratories, tolerances of the tests; settling complaints against testing results, the disparity between the quality testing results produced by different laboratories or certification bodies that are appointed, and appointment of laboratories with regard to inorganic fertilizers.
The Minister of Agriculture and Rural development shall introduce regulations on providing training issuance of certificates, and managing the persons in charge of fertilizer sampling; accrediting, appointing, and managing the operation of laboratories; tolerances of the tests; settling complaints against testing results, the disparity between the quality testing results produced by different laboratories or certification bodies that are appointed, and appointment of laboratories with regard to organic fertilizers and other fertilizers.
1. Capable entities shall conduct the trials themselves or sign contracts with capable organizations to conduct trials within their competence, and are responsible for the trial results.
2. The fertilizers that are not enumerated in the List of permissible fertilizers in Vietnam before this Decree takes effect must undergo trials before issuing declarations of conformity.
3. The Minister of Agriculture and Rural development shall introduce specific regulations on fertilizer trials.
Article 21. Naming fertilizers
1. Fertilizers must be named in accordance with current laws on goods labels.
2. The names of fertilizers must not contravene moral values, contain only numbers; coincide or confusingly approximate the names of registered fertilizers; causing confusion over the nature and effects of fertilizers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực