Chương 1 Nghị định 202/2013/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 202/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/09/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
- Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Phân bón là sản phẩm có chức năng cung cấp chất dinh dưỡng cho cây trồng hoặc có tác dụng cải tạo đất.
2. Phân bón vô cơ là loại phân bón được sản xuất từ khoáng thiên nhiên hoặc từ hóa chất, trong thành phần có chứa một hoặc nhiều chất dinh dưỡng đa lượng, trung lượng, vi lượng, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, trong đó:
a) Chất dinh dưỡng đa lượng là các chất bao gồm đạm tổng số (Nts), lân hữu hiệu (P2O5hh), kali hữu hiệu (K2Ohh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được;
b) Chất dinh dưỡng trung lượng là các chất bao gồm canxi (Ca), magie (Mg), lưu huỳnh (S), silic hữu hiệu (SiO2hh) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được;
c) Chất dinh dưỡng vi lượng là các chất bao gồm bo (B), côban (Co), đồng (Cu), sắt (Fe), mangan (Mn), molipđen (Mo), kẽm (Zn) ở dạng cây trồng có thể dễ dàng hấp thu được.
3. Phân bón hữu cơ là loại phân bón được sản xuất từ nguồn nguyên liệu hữu cơ, có các chỉ tiêu chất lượng đạt quy định của quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
4. Phân bón khác là hỗn hợp của phân hữu cơ và phân vô cơ hoặc các loại phân bón khác không thuộc loại phân bón quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều này.
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phân bón.
2. Bộ Công thương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về phân bón.
Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện các nội dung về quản lý phân bón như sau:
a) Trình Chính phủ ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý phân bón, các chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch và chính sách phát triển phân bón; xuất khẩu, nhập khẩu phân bón;
b) Ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về phân bón vô cơ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Nghị định này; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phân bón vô cơ;
c) Quản lý sản xuất, kinh doanh và chất lượng phân bón vô cơ;
d) Chỉ định, quản lý hoạt động các phòng kiểm nghiệm phân bón vô cơ;
đ) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ về phân bón vô cơ; thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về phân bón vô cơ; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phân bón vô cơ;
e) Đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phân bón vô cơ;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh và chất lượng phân bón vô cơ.
Trường hợp thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân vừa sản xuất phân bón vô cơ, vừa sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác, Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thực hiện.
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện các nội dung về quản lý phân bón như sau:
a) Ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn về phân bón hữu cơ và phân bón khác quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 3 Nghị định này; xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phân bón hữu cơ và phân bón khác;
b) Quản lý sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác;
c) Chỉ định, quản lý hoạt động các phòng kiểm nghiệm phân bón hữu cơ và phân bón khác;
d) Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ đào tạo người lấy mẫu phân bón trong lĩnh vực phân bón;
đ) Thực hiện khuyến nông, phổ biến kiến thức, kinh nghiệm và hướng dẫn việc sử dụng phân bón;
e) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ; thu thập và quản lý các thông tin, tư liệu về phân bón hữu cơ và phân bón khác; đào tạo, bồi dưỡng, tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về phân bón hữu cơ và phân bón khác; hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phân bón hữu cơ và phân bón khác;
g) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về sử dụng phân bón; về sản xuất, kinh doanh, chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác.
4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành có liên quan
a) Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phân bón, thẩm định quy chuẩn kỹ thuật về phân bón; phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tổ chức nghiên cứu khoa học, ứng dụng và chuyển giao công nghệ, xây dựng tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật và quản lý chất lượng phân bón, công nhận phòng kiểm nghiệm, quản lý sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực phân bón;
b) Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về sản xuất, kinh doanh phân bón; kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh phân bón;
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính sách về bảo vệ môi trường trong sản xuất, kinh doanh, quản lý chất lượng và sử dụng phân bón.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Chỉ đạo hướng dẫn sử dụng phân bón có hiệu quả, không gây ô nhiễm môi trường;
b) Ban hành các chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và sử dụng phân bón trên địa bàn;
c) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng phân bón cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
d) Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi phạm hành chính trong lĩnh vực phân bón thuộc địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong kiểm tra, giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh phân bón thuộc địa bàn quản lý.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất phân bón
a) Đáp ứng các điều kiện về sản xuất phân bón quy định tại Điều 8 Nghị định này mới được cấp Giấy phép sản xuất phân bón và chỉ được sản xuất phân bón sau khi được cơ quan có thẩm quyền cấp phép;
b) Thực hiện đúng nội dung của Giấy phép sản xuất phân bón đã được cấp, các quy định về sản xuất phân bón tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan;
c) Thực hiện công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy về phân bón theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
d) Ghi và lưu nhật ký quá trình sản xuất ít nhất là 02 (hai) năm; lưu hồ sơ kết quả kiểm nghiệm và lưu mẫu nguyên liệu, sản phẩm xuất xưởng; bảo quản các mẫu lưu 06 (sáu) tháng kể từ khi lấy mẫu;
đ) Thể hiện các thông tin về chất lượng trên nhãn phân bón, bao bì hoặc tài liệu kèm theo đúng quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;
e) Thu hồi, xử lý phân bón không đảm bảo chất lượng và đền bù thiệt hại gây ra cho người bị hại theo quy định của phát luật;
g) Báo cáo định kỳ 06 (sáu) tháng và hàng năm; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền về các hoạt động liên quan đến phân bón. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu báo cáo và thời gian cụ thể gửi báo cáo đối với phân bón vô cơ; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mẫu báo cáo và thời gian cụ thể gửi báo cáo đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác.
Trường hợp tổ chức, cá nhân vừa sản xuất phân bón vô cơ, vừa sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác thì báo cáo được gửi đến Bộ Công thương và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
h) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành các quy định về sản xuất sản phẩm, hàng hóa khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh phân bón
a) Tuân thủ các điều kiện về kinh doanh phân bón được quy định tại Điều 15 Nghị định này. Trong quá trình kinh doanh nếu không đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định này sẽ bị đình chỉ có thời hạn kinh doanh phân bón cho đến khi đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định;
b) Áp dụng các biện pháp kiểm soát chất lượng phân bón theo quy định nhằm duy trì chất lượng phân bón do mình kinh doanh;
c) Kiểm tra nguồn gốc phân bón, nhãn phân bón, dấu hợp chuẩn, hợp quy và các tài liệu liên quan đến chất lượng phân bón;
d) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền trong việc thực hiện các điều kiện về kinh doanh phân bón theo quy định tại Nghị định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
a) Tuân thủ các điều kiện về xuất khẩu, nhập khẩu phân bón quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định này;
b) Tuân thủ các quy định về chất lượng hàng hóa theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Chấp hành sự kiểm tra, thanh tra của cơ quan có thẩm quyền; chấp hành các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Sản xuất phân bón khi chưa được cấp Giấy phép sản xuất phân bón.
2. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu phân bón giả, phân bón đã bị cấm sử dụng.
3. Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, trao đổi, tiếp thị phân bón không bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hoặc kinh doanh phân bón đã hết hạn sử dụng.
4. Xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh phân bón không có hóa đơn chứng từ hợp pháp chứng minh rõ về nguồn gốc nơi sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh.
5. Cố tình cung cấp sai hoặc giả mạo kết quả thử nghiệm, kiểm tra, giám định, chứng nhận chất lượng phân bón.
6. Giả mạo hoặc sử dụng trái phép dấu hợp quy, các dấu hiệu gian lận khác về chất lượng phân bón.
7. Thay thế, đánh tráo, thêm, bớt thành phần hoặc chất phụ gia, pha trộn tạp chất làm giảm chất lượng phân bón so với tiêu chuẩn công bố áp dụng hoặc quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
8. Thông tin, quảng cáo sai sự thật hoặc có hành vi gian dối về chất lượng phân bón, về nguồn gốc và xuất xứ phân bón.
9. Che giấu thông tin về khả năng gây mất an toàn của phân bón đối với con người và môi trường.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc hoạt động quản lý nhà nước để cản trở bất hợp pháp, gây phiền hà, sách nhiễu đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân hoặc bao che hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh vực phân bón.
1. Quản lý phân bón phải tuân theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế.
Article 1. Scope of regulation
This Decree deals with the conditions for manufacturing, selling, exporting, importing fertilizers; quality control, inspection, testing, trial, naming of fertilizers; responsibility for fertilizer management.
Article 2. Subjects of application
This Decree is applied to fertilizer manufacturers, fertilizer sellers, and other entities that involve in fertilizers in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
- In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Fertilizers are the products that provide nutrients for plants or cultivate soil.
2. Inorganic fertilizers are the fertilizers produced from minerals or chemicals, contain macronutrients, secondary nutrients, and micronutrients, and meet the requirements of National Technical Regulations, where:
a) Macronutrients include total nitrogen, effective phosphorous (P2O5) and effective potassium (K2O) in the forms that can be easily absorbed by plants;
b) Secondary nutrients include total calcium, magnesium, sulfur, SiO2hh in the forms that can be easily absorbed by plants
c) Micronutrients include boron (B), cobalt (Co), copper (Cu), iron (Fe), manganese (Mn), molybdenum (Mo), and zinc (Zn) in the forms that can be easily absorbed by plants.
3. Organic fertilizers are the fertilizers that are produced from organic sources and meet the requirements of National Technical Regulations.
4. Other fertilizers are mixtures of organic fertilizers and inorganic fertilizers, and the fertilizers that are not defined in Clause 2 and Clause 3 of this Article.
Article 4. Responsibility for fertilizer management
1. Uniform fertilizer management is organized by the government.
2. The Ministry of Industry and Trade is responsible to the government for fertilizer management.
The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with relevant Ministries in performing the following tasks:
a) Request the government to promulgate legislative documents on fertilizer management, the strategies, plans, programs, and policies on fertilizer development, export and import of fertilizers;
b) Issue legislative documents about inorganic fertilizers defined in Clause 2 Article 3 of this Decree; establish technical standards and norms for inorganic fertilizers;
c) Manage the manufacture, sale, and quality of inorganic fertilizers;
d) Appoint and monitor the operation of laboratories in charge of testing inorganic fertilizers;
dd) Conduct scientific researches into inorganic fertilizers; collect, manage information and documents about inorganic fertilizers; seek international cooperation with regard to inorganic fertilizers;
e) Provide training and disseminate the laws on inorganic fertilizers;
g) Carry out inspections, settle disputes and denunciations; impose penalties for violations related to the export, import, manufacture, sale, and quality of inorganic fertilizers.
The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in inspecting the entities that manufacture not only inorganic fertilizers but also organic fertilizers and other fertilizers.
3. The Ministry of Agriculture and Rural Development shall take charge and cooperate with relevant Ministries in performing the following tasks:
a) Issue legislative documents about organic fertilizers and other fertilizers defined in Clause 3 and Clause 4 Article 3 of this Decree; establish technical standards and norms for organic fertilizers and other fertilizers;
b) Manage the manufacture, sale, and quality of organic fertilizers and other fertilizers;
c) Appoint and monitor the operation of laboratories in charge of testing organic fertilizers and other fertilizers;
d) Provide training for the persons in charge of fertilizer sampling and issue certificates of training;
dd) Carry out agricultural extension; disseminate knowledge, experience, and instructions on how to use fertilizers.
e) Conduct scientific researches; collect, manage information and documents about organic fertilizers and other fertilizers; provide training in the laws on organic fertilizers and other fertilizers; seek international cooperation with regard to organic fertilizers and other fertilizers;
g) Carry out inspections, settle disputes and denunciations; impose penalties for violations related to the export, import, manufacture, sale, and quality of organic fertilizers and other fertilizers.
4. Responsibilities of other Ministries:
a) The Ministry of Science and Technology shall verify and announce national standards for fertilizers, assess the technical norms for fertilizers; cooperate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Agriculture and Rural Development in conducting scientific research, technology transfers and application, establish national standards, technical norms, controlling the fertilizer quality, accrediting laboratories, and managing intellectual property related to fertilizers;
b) The Ministry of Planning and Investment shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Agriculture and Rural Development in formulating the programs, plans, and policies on manufacture and sale of fertilizers; carrying out inspections and supervision; settling complaints and denunciations; imposing penalties for violations during investment, manufacture, or sale of fertilizers;
c) The Ministry of Natural Resources and Environment shall cooperate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Agriculture and Rural Development in formulating the programs, plans, and policies on environment protection during the manufacture, sale, quality control, and use of fertilizers.
5. Responsibilities of the People’s Committees
a) Provide instructions on how to use fertilizers effectively without polluting the environment;
b) Introduce policies on supporting the manufacture, sale, and use of fertilizers locally;
c) Disseminate knowledge about the laws, provide information about fertilizer quality for manufacturers, sellers, and users of fertilizers;
d) Carry out inspections; impose penalties for administrative violations against the laws on fertilizers committed locally;
dd) Cooperate with the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Agriculture and Rural Development in carrying out inspections and supervision; settling complaints and denunciations; imposing penalties for violations related to the manufacture and sale of fertilizers that are committed locally.
Article 5. Responsibilities of fertilizer manufacturers, sellers, exporters, and importers
1. Fertilizer manufacturers shall:
a) Satisfy the requirements for manufacturing fertilizers specified in Article 8 of this Decree before being eligible for the License for fertilizer manufacture; only start manufacturing fertilizers after being licensed by a competent authorities;
b) Adhere to the License for fertilizer manufacture issued, the regulations on fertilizer manufacture in this Decree and relevant laws;
c) Issue declarations of conformity of fertilizers in accordance with the laws on technical standards and norms;
d) Keep a log of the manufacture process and retain it for at least 02 years; retain documents about the test results; retain samples of ingredients and finished products for 06 months from the sampling date;
dd) Provide information about the quality on the fertilizer labels, packages, or attached documents in accordance with the laws on goods labeling;
e) Recall and treat substandard fertilizers; provide compensation for any the damage inflicted in accordance with law;
g) Make biannual and annual reports; make irregular fertilizer-related reports at the request of competent authorities
The Minister of Industry and Trade shall provide the report forms and the time for sending reports on inorganic fertilizers; the Minister of Agriculture and Rural development shall provide the report forms and the time for sending reports on organic fertilizers and other fertilizers.
Any entity that manufactures not only inorganic fertilizers but also organic fertilizers and other fertilizers shall send reports to the Ministry of Industry and Trade and the Ministry of Agriculture and Rural Development;
h) Facilitate the inspections by competent authorities; comply relevant laws on manufacture of other goods.
2. Fertilizer sellers shall:
a) Comply with the requirements for selling fertilizers specified in Article 15 of this Decree. If any of the said requirements is not satisfied during the sale, the operation shall be suspended until all requirements are satisfied;
b) Take measures for fertilizer quality control in order to maintain the quality of the fertilizers they sell;
c) Check the origins, the labels, conformity markings, and other documents related to fertilizer quality;
d) Facilitate the inspections of by competent authorities with regard to fulfillment of requirements for selling fertilizers in this Decree and relevant laws.
3. Fertilizer exporters and importers shall:
a) Comply with the requirements for exporting and importing fertilizers specified in Article 16 and Article 17 of this Decree;
b) Comply with the regulations on goods quality in the laws on goods quality;
h) Facilitate the inspections by competent authorities; comply relevant laws on export and import of other goods.
1. Manufacturing fertilizers before obtaining a License for fertilizer manufacture.
2. Manufacturing, selling, exporting, importing fake or banned fertilizers.
3. Manufacturing, selling, exporting, importing, trading, advertising fertilizers that fail to meet the requirements of National Technical Regulations, or selling expired fertilizers.
4. Exporting, importing, selling fertilizers without legal documents proving their manufacturers, exporters, importers, or suppliers.
5. Fabricating or deliberately providing false results of testing, inspection, assessment or certification of fertilizer quality.
6. Forging or illegally using conformity marks; other frauds related to fertilizer quality.
7. Replacing, swapping, changing the composition or additives, adding impurities that reduce the fertilizer quality in comparison to the applied standards or corresponding technical norms.
8. Providing false information or running misleading advertisements with regard to fertilizer quality or origins.
9. Concealing information about the threat to safety of humans and the environment from the fertilizers.
10. Misuse of power to obstruct, harass the manufacture, sale, export, or import of fertilizers of other entities; concealment of violations against the laws on fertilizer.
Article 7. Application of laws
1. Fertilizers must be managed in accordance with this Decree and relevant laws.
2. In case the an International Agreement to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory contains regulations that contravene this Decree, the International Agreement shall apply.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực