Chương 2 Nghị định 202/2013/NĐ-CP: Điều kiện sản xuất, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu phân bón
Số hiệu: | 202/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 27/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/02/2014 |
Ngày công báo: | *** | Số công báo: | |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/09/2017 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về sản xuất phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Đáp ứng yêu cầu về cơ sở vật chất - kỹ thuật, gồm:
a) Địa điểm, diện tích, nhà xưởng, kho chứa phù hợp với công suất sản xuất phân bón;
b) Máy móc, thiết bị và quy trình công nghệ phù hợp với công suất và chủng loại phân bón sản xuất;
c) Áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất lượng; có tiêu chuẩn áp dụng cho nguyên liệu đầu vào đảm bảo các điều kiện về quản lý chất lượng sản phẩm phân bón;
d) Có phòng thử nghiệm, phân tích hoặc có thỏa thuận với tổ chức thử nghiệm, phân tích được chỉ định hoặc công nhận và đã đăng ký lĩnh vực hoạt động thử nghiệm, phân tích theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa để quản lý chất lượng sản phẩm;
đ) Có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường;
e) Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Yêu cầu về nhân lực
a) Đội ngũ quản lý, kỹ thuật, điều hành sản xuất phân bón có trình độ chuyên môn về hóa, lý hoặc sinh học, trong đó Giám đốc hoặc Phó Giám đốc kỹ thuật của cơ sở sản xuất phân bón phải có trình độ chuyên môn từ đại học trở lên;
b) Người lao động trực tiếp sản xuất phân bón phải được huấn luyện, bồi dưỡng kiến thức về phân bón.
4. Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn cụ thể điều kiện sản xuất phân bón vô cơ được quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể điều kiện sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác được quy định tại các Điểm a, b, c, d Khoản 2 Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép sản xuất phân bón gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép theo mẫu quy định;
b) Bản chụp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 8 Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu đơn, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng đủ điều kiện về sản xuất phân bón vô cơ tại Khoản 1 Điều này. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mẫu đơn, giấy tờ, tài liệu chứng minh việc đáp ứng đủ điều kiện về sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác tại Khoản 1 Điều này.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy phép sản xuất phân bón lập 01 (một) bộ hồ sơ gửi cơ quan có thẩm quyền cấp phép qua đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.
2. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 1 Điều 9 Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép sản xuất phân bón cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện. Trường hợp không cấp Giấy phép, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
1. Giấy phép sản xuất phân bón gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của cơ sở sản xuất phân bón;
b) Địa điểm sản xuất phân bón;
c) Loại hình, công suất, chủng loại, danh mục phân bón sản xuất;
d) Nghĩa vụ của cơ sở được cấp Giấy phép.
2. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ; Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mẫu Giấy phép sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác.
1. Giấy phép được cấp lại trong trường hợp bị mất, sai sót hoặc hư hỏng.
2. Giấy phép được điều chỉnh trong trường hợp:
a) Thay đổi về đăng ký kinh doanh, địa điểm, điều kiện hoạt động hoặc thông tin liên quan đến tổ chức, cá nhân đăng ký;
b) Thay đổi về công suất, chủng loại phân bón, tên phân bón; phân bón bị loại bỏ trên thị trường.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón
a) Đơn đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón (nêu rõ lý do) theo mẫu quy định;
b) Giấy tờ xác nhận nội dung thay đổi và tài liệu chứng minh việc đáp ứng đủ điều kiện sản xuất quy định tại Khoản 2 Điều 8 Nghị định này. Quy định này áp dụng đối với trường hợp điều chỉnh Giấy phép;
c) Giấy phép sản xuất phân bón (trừ trường hợp Giấy phép bị mất hoặc bị thất lạc).
4. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ quy định tại Khoản 3 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp phép có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp lại hoặc điều chỉnh Giấy phép sản xuất phân bón cho tổ chức, cá nhân đủ điều kiện theo mẫu quy định. Trường hợp không cấp lại, cơ quan có thẩm quyền cấp phép phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
5. Bộ trưởng Bộ Công thương quy định cụ thể mẫu đơn và mẫu Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể mẫu đơn và mẫu Giấy phép sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác đề nghị cấp lại hoặc điều chỉnh.
1. Các trường hợp phải thu hồi
a) Không đảm bảo các điều kiện về sản xuất phân bón quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Tự ý tẩy xóa, sửa chữa nội dung của Giấy phép;
c) Sử dụng giấy tờ giả, cung cấp thông tin không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp phép;
d) Tổ chức, cá nhân không tiến hành sản xuất phân bón trong thời gian 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép;
đ) Tổ chức, cá nhân được cấp Giấy phép sản xuất phân bón chấm dứt hoạt động hoặc phá sản.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp phép thực hiện việc thu hồi Giấy phép đã cấp. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi Giấy phép có trách nhiệm gửi Giấy phép hiện có đến cơ quan cấp phép trong thời hạn 07 (bảy) ngày, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Bộ Công thương cấp Giấy phép sản xuất phân bón vô cơ; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy phép sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác. Trường hợp tổ chức, cá nhân vừa sản xuất phân bón vô cơ, vừa sản xuất phân bón hữu cơ và phân bón khác thì Bộ Công thương là cơ quan chủ trì nhận hồ sơ, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp phép.
1. Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Có cửa hàng hoặc địa điểm kinh doanh, nơi bày bán phải bảo đảm giữ được chất lượng phân bón theo quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón phải bảo đảm được chất lượng và vệ sinh môi trường; có phương tiện vận chuyển phù hợp hoặc có hợp đồng vận chuyển phân bón.
4. Có kho chứa hoặc có hợp đồng thuê kho chứa phân bón riêng, đáp ứng được các điều kiện về bảo quản chất lượng phân bón trong thời gian kinh doanh. Đối với các cửa hàng bán lẻ phân bón, trường hợp không có kho chứa thì phải có công cụ, thiết bị chứa đựng, lưu giữ phân bón.
5. Có chứng từ hợp pháp chứng minh rõ nguồn gốc nơi sản xuất, nơi nhập khẩu hoặc nơi cung cấp loại phân bón kinh doanh.
6. Có đủ các điều kiện về phòng, chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, an toàn và vệ sinh lao động theo quy định của pháp luật.
7. Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn cụ thể điều kiện kinh doanh phân bón vô cơ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể điều kiện kinh doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5 Điều này.
8. Trường hợp tổ chức, cá nhân vừa kinh doanh phân bón vô cơ, vừa kinh doanh phân bón hữu cơ và phân bón khác thì phải thực hiện các điều kiện kinh doanh tại Điều này và hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Công thương, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phân bón và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến lĩnh vực phân bón được xuất khẩu phân bón khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Thực hiện các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng trong quá trình sản xuất hoặc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng nhằm bảo đảm chất lượng sản phẩm do mình sản xuất để xuất khẩu;
c) Phân bón xuất khẩu phải đảm bảo phù hợp với quy định của nước nhập khẩu, hợp đồng, điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp với nước, vùng lãnh thổ liên quan.
2. Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn cụ thể giấy tờ, tài liệu mà tổ chức, cá nhân xuất khẩu phân bón xuất trình cho Cơ quan Hải quan để làm cơ sở thực hiện thủ tục hải quan đối với phân bón vô cơ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể giấy tờ, tài liệu mà tổ chức, cá nhân xuất khẩu phân bón xuất trình cho Cơ quan Hải quan để làm cơ sở thực hiện thủ tục hải quan đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác.
1. Tổ chức, cá nhân được nhập khẩu phân bón khi đáp ứng đủ điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, trong đó có ngành nghề về kinh doanh phân bón do cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Có Giấy chứng nhận hợp quy lô phân bón nhập khẩu do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp;
c) Loại phân bón nhập khẩu phải có nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa, đáp ứng được quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; đảm bảo môi trường.
2. Bộ trưởng Bộ Công thương hướng dẫn cụ thể giấy tờ, tài liệu mà tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón xuất trình cho Cơ quan Hải quan để làm cơ sở thực hiện thủ tục hải quan đối với phân bón vô cơ. Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể giấy tờ, tài liệu mà tổ chức, cá nhân nhập khẩu phân bón xuất trình cho Cơ quan Hải quan để làm cơ sở thực hiện thủ tục hải quan đối với phân bón hữu cơ và phân bón khác.
REQUIREMENTS FOR MANUFACTURING, SELLING, EXPORTING, AND IMPORTING FERTILIZERS
SECTION 1. REQUIREMENTS FOR MANUFACTURING FERTILIZERS
Article 8. Requirements for manufacturing fertilizers
1. A Certificate of Business registration, Certificate of investment, or Certificate of Business registration that includes fertilizer manufacture is issued by a competent authority.
2. The infrastructure is satisfactory, in particular:
a) The location, area, workshops, and warehouses are suitable for the manufacturing capacity;
b) The machinery, equipment, and technology process is suitable for the manufacturing capacity and categories of fertilizers;
c) A quality control system is established and maintained; standards are applied to raw materials to ensure fertilizer quality;
d) A laboratory is available, or an contract for quality control is concluded with an appointed or accredited laboratory that has been licensed for testing or analysis in accordance with the laws on goods quality;
dd) A waste treatment system that meets national standards and norms for environment is available;
e) All requirements regarding fire safety environment protection, occupational safety and hygiene according to relevant laws are satisfied.
3. Personnel:
a) The managers, technicians, and operators of the fertilizer manufacturing process are accomplished in chemistry, physics, or biology. The Technical Director or Deputy Technical Director possess bachelor’s degrees or higher;
b) The workers that directly work with fertilizers are provided with knowledge or training in fertilizers.
4. The Minister of Industry and Trade shall specify the requirements for manufacturing inorganic fertilizers mentioned in Points a, b, c, and d Clause 2 of this Article. The Minister of Agriculture and Rural development shall specify the requirements for manufacturing organic fertilizers and other fertilizers mentioned in Points a, b, c, and d Clause 2 of this Article.
Article 9. Application for License for fertilizer manufacture
1. An application for License for fertilizer manufacture consists of:
a) An application form;
b) A photocopy of the Certificate of Business registration, Certificate of investment, or Certificate of Business registration;
c) Documents proving the fulfillment of the requirements in Clause 2 and Clause 3 Article 8 of this Decree.
2. The Minister of Industry and Trade shall specify the documents proving the fulfillment of requirements for manufacturing inorganic fertilizers mentioned in Clause 1 of this Article. The Minister of Agriculture and Rural development shall specify the documents proving the fulfillment of requirements for manufacturing organic fertilizers and other fertilizers mentioned in Clause 1 of this Article.
Article 10. Procedure for issuance of License for fertilizer manufacture
1. Every applicant for the License for fertilizer manufacture shall send a package of application to the issuing authority, whether directly or by post.
2. Within 20 working days from the day on which sufficient and valid documents are received according to Clause 1 Article 9 of this Decree, the issuing authority shall verify the application and issue the License for fertilizer manufacture if the applicant is eligible. If the application is rejected, the issuing authority shall make a written response specifying the explanation.
Article 11. Contents of License for fertilizer manufacture
1. Each License for fertilizer manufacture must specify:
a) The name and address of the head office of the fertilizer manufacturer;
b) The location of fertilizer manufacturing;
c) The categories of fertilizers and manufacturing capacity;
d) Obligations of the licensed entity.
2. The Minister of Industry and Trade shall provide the form of the License for manufacture of inorganic fertilizers, the Minister of Agriculture and Rural development shall provide the form of the License for manufacture of organic fertilizers and other fertilizers.
Article 12. Procedures for reissuing or adjusting License for fertilizer manufacture
1. The License shall be reissued if it is lost, incorrect, or damaged.
2. The License shall be adjusted when:
a) The business registration, location, operating conditions, or information about the applicant is changed;
b) The manufacturing capacity, categories, or names of fertilizers are changed, or a fertilizer is removed from the market.
3. An application for reissuance of or adjustment to the License for fertilizer manufacture consists of:
a) An application form specifying the reasons for reissuance of adjustment;
b) The documents proving the changes and the fulfillment of manufacturing requirements mentioned in Clause 2 Article 8 of this Decree. This is also applied to license adjustment;
c) The License for fertilizer manufacture (unless it is lost).
4. Within 10 working days from the day on which sufficient documents are received according to Clause 3 of this Article, the issuing authority shall verify the application and reissue or adjust the License for fertilizer manufacture. If the application is rejected, the issuing authority shall make a written response specifying the explanation.
5. The Minister of Industry and Trade shall provide the form of the application for reissuance of or adjustment to the License for manufacture of inorganic fertilizers. The Minister of Agriculture and Rural development shall provide the form of the application for reissuance of or adjustment to the License for manufacture of organic fertilizers and other fertilizers.
Article 13. Revocation of License for fertilizer manufacture
1. Cases of revocation:
a) Any of the requirements for fertilizer manufacture in Article 8 of this Decree is not satisfied;
b) The License is falsified or changed without permission;
c) False documentation or false information is provided in the application package;
d) The license holder fails to commence the manufacture of fertilizers within 06 months from the issuance date of the License;
dd) The license holder terminates the operation or goes bankrupt.
2. The License shall be revoked by the issuing authority. The entity that has their License revoked must send the License to the issuing authority within 07 days from the day on which the decision on revocation is made.
Article 14. Issuing authorities
The Minister of Industry and Trade shall issue License for manufacture of inorganic fertilizers; the Ministry of Agriculture and Rural Development shall issue License for manufacture of organic fertilizers and other fertilizers. The Ministry of Industry and Trade shall take charge and cooperate with the Ministry of Agriculture and Rural Development in issuing licenses to the entities that manufacture not only inorganic fertilizers but also organic fertilizers and other fertilizers.
SECTION 2. REQUIREMENTS FOR SELLING, EXPORTING, AND IMPORTING FERTILIZERS
Article 15. Requirements for selling fertilizers
1. A Certificate of Business registration, Certificate of investment, or Certificate of Business registration that includes fertilizer manufacture is issued by a competent authority.
2. The store or the business location where fertilizers are displayed for sale is able to maintain their quality as prescribed by the laws on goods quality.
3. The fertilizer containers are satisfactory in terms of quality and environmental hygiene; fertilizers are transported by appropriate vehicles (whether owned or leased under contracts).
4. Fertilizers are stored in separate warehouses (whether owned or leased under contracts) where the conditions for storing fertilizers are satisfactory throughout the span of the business. In the fertilizer retail outlets where warehouses are not available, fertilizers are kept in appropriate containers.
5. Legal documents proving the manufacturers, importers, or suppliers of the fertilizers being sold are presented.
6. All requirements for fire safety, environment protection, occupational hygiene and safety are satisfied.
7. The Minister of Industry and Trade shall specify the requirements for selling inorganic fertilizers Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article. The Minister of Agriculture and Rural development shall specify the requirements for selling organic fertilizers and other fertilizers mentioned in Clauses 2, 3, 4, and 5 of this Article.
8. Any entity that manufactures not only inorganic fertilizers but also organic fertilizers and other fertilizers must satisfy the requirements mentioned in this Article and additional instructions from the Minister of Industry and Trade and the Minister of Agriculture and Rural development.
Article 16. Requirements for exporting fertilizers
1. Any entity that manufactures, sells fertilizers, and any entity that engages in activities related fertilizers may export fertilizers when all of the following requirements are satisfied:
a) A Certificate of Business registration, Certificate of investment, or Certificate of Business registration that includes fertilizer manufacture is issued by a competent authority.
b) Corresponding National Technical Regulations are complied with throughout the manufacturing process or quality control systems are established in order to ensure the quality of the products meant for export;
c) Exported fertilizers are conformable with regulations of the importing countries, contracts, international treaties, and mutual recognition agreements with regard to conformity assessments with relevant countries and territories.
2. The Minister of Industry and Trade shall specify the documents must be presented to the customs by fertilizer exporters to complete the procedure for exporting inorganic fertilizers; the Minister of Agriculture and Rural development shall specify the documents must be presented to the customs by fertilizer exporters to complete the procedure for exporting organic fertilizers and other fertilizers.
Article 17. Requirements for importing fertilizers
1. Fertilizers may be imported when all of the following requirements are satisfied:
a) A Certificate of Business registration, Certificate of investment, or Certificate of Business registration that includes fertilizer manufacture is issued by a competent authority.
b) The imported consignment has a certificate of conformity issued by an appointed certification body;
c) The labels of imported fertilizers are conformable with the laws on goods labels and the laws on goods quality; the imported fertilizers are safe for the environment.
2. The Minister of Industry and Trade shall specify the documents must be presented to the customs by fertilizer exporters to complete the procedure for importing inorganic fertilizers; the Minister of Agriculture and Rural development shall specify the documents must be presented to the customs by fertilizer exporters to complete the procedure for importing organic fertilizers and other fertilizers.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực