Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
Số hiệu: | 20/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 24/03/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/05/2014 |
Ngày công báo: | 04/04/2014 | Số công báo: | Từ số 415 đến số 416 |
Lĩnh vực: | Giáo dục, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 20/2014/NĐ-CP quy định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ. Theo đó:
Độ tuổi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được quy định như sau:
- Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: trẻ em 5 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non;
- Phổ cập giáo dục tiểu học: trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học;
- Phổ cập giáo dục THCS: thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp THCS;
- Xóa mù chữ: những người trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết chữ.
Ngoài ra, Nghị định cũng quy định về tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đối với các cấp xã, huyện, tỉnh.
Nghị định này có hiệu lực từ 15/5/2014.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 20/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2014 |
VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chính phủ ban hành Nghị định về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
1. Nghị định này quy định về điều kiện bảo đảm, trách nhiệm của các cơ quan; tiêu chuẩn, thẩm quyền và hồ sơ công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở (sau đây gọi chung là phổ cập giáo dục) và xóa mù chữ.
2. Nghị định này áp dụng đối với công dân Việt Nam, đang sống tại Việt Nam, các tổ chức và cá nhân liên quan.
1. Nhà nước ưu tiên đầu tư, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; khuyến khích và tạo điều kiện cho các tổ chức quốc tế, người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia vào việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ ở Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng được miễn, giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập khi tham gia các chương trình phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo quy định.
3. Cá nhân tham gia tổ chức, quản lý, dạy học và các công việc khác để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được hưởng thù lao theo quy định của Nhà nước.
1. Mọi công dân trong độ tuổi quy định có nhiệm vụ học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
3. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ theo chức năng, nhiệm vụ.
Đối tượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là trẻ em 5 tuổi chưa hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi là chương trình giáo dục mầm non dành cho mẫu giáo 5 - 6 tuổi.
1. Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục mầm non.
2. Đối với xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã)
a) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp đạt ít nhất 95%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;
b) Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
3. Đối với huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện): Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
4. Đối với tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh): Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
Đối tượng phổ cập giáo dục tiểu học là trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến 14 chưa hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học.
1. Đối với cá nhân: Hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
2. Đối với xã:
a) Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 90%;
b) Tỷ lệ trẻ em đến 14 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
3. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.
4. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1.
1. Đối với xã:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1;
b) Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 95%;
c) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2.
1. Đối với xã:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2;
b) Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt ít nhất 98%;
c) Tỷ lệ trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%; các trẻ em 11 tuổi còn lại đều đang học các lớp tiểu học.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3.
Đối tượng phổ cập giáo dục trung học cơ sở là thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 11 đến 18 đã hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học, chưa tốt nghiệp trung học cơ sở.
Chương trình giáo dục thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở là chương trình giáo dục phổ thông cấp trung học cơ sở.
1. Đối với cá nhân: Được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
2. Đối với xã:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 1 và tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1;
b) Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
3. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
4. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1.
1. Đối với xã:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 1;
b) Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 90%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 80%.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 95% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2.
1. Đối với xã:
a) Bảo đảm tiêu chuẩn công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 2;
b) Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 tốt nghiệp trung học cơ sở đạt ít nhất 95%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 90%;
c) Tỷ lệ thanh niên, thiếu niên trong độ tuổi từ 15 đến 18 đang học chương trình giáo dục phổ thông hoặc giáo dục thường xuyên cấp trung học phổ thông hoặc giáo dục nghề nghiệp đạt ít nhất 80%, đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt ít nhất 70%.
2. Đối với huyện: Có 100% số xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở mức độ 3.
Đối tượng xóa mù chữ là những người trong độ tuổi từ 15 đến 60 chưa biết chữ.
Chương trình giáo dục thực hiện xóa mù chữ là chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học hoặc chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ.
1. Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 1: Hoàn thành giai đoạn 1 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành lớp 3 chương trình giáo dục tiểu học.
2. Người đạt chuẩn biết chữ mức độ 2: Hoàn thành giai đoạn 2 chương trình xóa mù chữ và giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ hoặc hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học.
1. Đối với xã: Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 25 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 1.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
3. Đối với tỉnh: Có ít nhất 90% số huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 1.
1. Đối với xã: Có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2; đối với xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn có ít nhất 90% số người trong độ tuổi từ 15 đến 35 được công nhận đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.
2. Đối với huyện: Có ít nhất 90% số xã được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
3. Đối với tỉnh: Có 100% số huyện được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.
1. Giáo viên các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên, giáo dục nghề nghiệp và các cơ sở giáo dục khác.
2. Cá nhân có đủ điều kiện theo quy định của Luật Giáo dục và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.
3. Trong trường hợp đặc biệt có thể huy động các cá nhân khác tham gia dạy học xóa mù chữ.
4. Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên cử người theo dõi công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ tại địa bàn được phân công.
1. Cơ sở tham gia thực hiện phổ cập giáo dục phải có đủ cơ sở vật chất, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định để tổ chức các hoạt động giáo dục theo chương trình phổ cập giáo dục.
2. Cơ sở giáo dục, trung tâm học tập cộng đồng, các cơ quan, đoàn thể sử dụng cơ sở vật chất của đơn vị mình để tổ chức thực hiện xóa mù chữ.
3. Khuyến khích các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức khác và cá nhân tạo điều kiện về cơ sở vật chất để thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Kinh phí thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp và nguồn huy động của các tổ chức trong và ngoài nước, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng.
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với huyện.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra và ra quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ đối với tỉnh.
1. Hồ sơ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ bao gồm:
a) Phiếu điều tra phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
b) Sổ theo dõi phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;
c) Danh sách trẻ em hoàn thành chương trình giáo dục mầm non (đối với phổ cập giáo dục mầm non); danh sách học sinh hoàn thành chương trình giáo dục tiểu học (đối với phổ cập giáo dục tiểu học); danh sách học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; danh sách học sinh có chứng chỉ nghề (đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở); danh sách học viên được công nhận biết chữ theo các mức độ (đối với xóa mù chữ).
2. Hồ sơ đề nghị công nhận xã đạt chuẩn bao gồm:
a) Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ kèm theo các biểu thống kê;
b) Biên bản tự kiểm tra phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ.
1. Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ kèm theo các biểu thống kê.
2. Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ của huyện đối với xã.
3. Quyết định công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ.
1. Báo cáo quá trình thực hiện và kết quả phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ kèm theo các biểu thống kê.
2. Biên bản kiểm tra phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ của tỉnh đối với huyện.
3. Quyết định công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ.
1. Kiểm tra hồ sơ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và kiểm tra thực tế kết quả thực hiện phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ.
2. Ban hành quyết định công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục hoặc xóa mù chữ đối với xã hoặc huyện hoặc tỉnh nếu đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Nghị định này.
1. Xã tự kiểm tra và lập hồ sơ đề nghị huyện kiểm tra công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Huyện kiểm tra công nhận xã và lập hồ sơ đề nghị tỉnh kiểm tra công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
3. Tỉnh kiểm tra công nhận huyện và lập hồ sơ đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo kiểm tra công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
1. Thời điểm báo cáo số liệu thống kê phổ cập giáo dục, xóa mù chữ hằng năm được quy định như sau:
a) Đối với xã: Ngày 30 tháng 9;
b) Đối với huyện: Ngày 05 tháng 10;
c) Đối với tỉnh: Ngày 10 tháng 10.
2. Tỉnh hoàn thành việc kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trước ngày 30 tháng 12 hằng năm.
1. Xây dựng và trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các chính sách, pháp luật về thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch mạng lưới trường học phục vụ yêu cầu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
3. Ban hành và hướng dẫn thực hiện chương trình, tài liệu dạy học phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
4. Hướng dẫn các địa phương thực hiện quy định về chuyên môn, nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng người tham gia dạy học phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
5. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng các chế độ, chính sách đối với phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
6. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và kiểm tra, công nhận tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
7. Hằng năm tổng hợp kết quả phổ cập giáo dục, xóa mù chữ báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn phương pháp xác định vị trí việc làm, số người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập để thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm theo phân cấp.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo cân đối nguồn hỗ trợ của Trung ương để thực hiện phổ cập giáo dục và xóa mù chữ.
1. Các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tham gia thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức khác trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
1. Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học và thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cấp trường học phục vụ yêu cầu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của tỉnh.
3. Tổ chức kiểm tra, công nhận huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ.
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
5. Ban hành các chính sách phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương để đẩy nhanh phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn.
1. Chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới trường học và thực hiện kế hoạch đầu tư nâng cấp trường học phục vụ yêu cầu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
2. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của huyện.
3. Tổ chức kiểm tra, công nhận xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
4. Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân tham gia phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục, xóa mù chữ của xã.
2. Tổ chức thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, vận động các tổ chức và cá nhân phối hợp với các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2014.
2. Nghị định số 88/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2001 về thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No.: 20/2014/ND-CP |
Hanoi, 24 March, 2014 |
ON EDUCATIONAL UNIVERSALIZATION OR ILLITERACY ERADICATION
Pursuant to the Law on Organization of Government dated 25 December, 2001;
Pursuant to the Educational Law dated 14 June, 2005, the Law amending and supplementing some articles of the Education Law dated 25 November, 2009;
At the request of the Minister of Education and Training,
The Government issues the Decree on educational universalization or illiteracy eradication;
Article 1. Scope of adjustment and subjects of application
1. This Decree provides for conditions to ensure responsibility of organs, standard, authority and dossier for recognized standard achievement of preschool educational universalization for 5-year children, primary and secondary educational universalization (hereafter referred to as educational universalization) and illiteracy eradication.
2. This Decree applies to Vietnamese citizens living in Vietnam and related organizations and individuals.
Article 2. Policy on educational eradication or illiteracy eradication
1. The State gives the priority to the investment and creates favorable conditions for educational establishments of the national educational system to implement the educational universalization or illiteracy eradication; encourages and creates favorable conditions for international organizations, foreigners and oversea Vietnamese to participate in educational universalization or illiteracy eradication in Vietnam under regulations of law.
2. The State implements the support policy to the people subject to reduction or exemption from school fees and support to learning costs when participating in the prescribed programs of educational universalization or illiteracy eradication.
3. Individuals participating in organization, management, teaching ...to carry out the educational universalization or illiteracy eradication shall receive the remuneration as prescribed by the State.
Article 3. Responsibility of citizens, families and educational establishments for the educational universalization or illiteracy eradication
1. All citizens in the prescribed age must learn to achieve the level of educational universalization or illiteracy eradication;
2. Families are responsible for creating favorable conditions for their members in the prescribed age to learn to achieve the level of educational universalization or illiteracy eradication;
3. The educational establishments are responsible for implementation of educational universalization or illiteracy eradication according to their functions and duties.
Section 1: PRESCHOOL EDUCATIONAL UNIVERSALIZATION FOR 5-YEAR CHILDREN
Article 4. Subjects of preschool educational universalization for 5-year children
The subjects of preschool educational universalization for children are 5-year children who have not finished the preschool educational program.
Article 5. Educational program for preschool educational universalization for 5-year children
The educational program for preschool educational universalization for 5-year children is a preschool educational program for preschool children at the age of 5 to 6 years old.
Article 6. Criteria for recognized standard achievement of preschool educational universalization for 5-year children
1. For individuals: Finished the preschool educational program
2. For communes, wards and towns (referred to as communes)
a) The percentage of 5-year children attending school must reach at least 95% and 90% for communes with extremely difficult socio-economic conditions;
b) The percentage of 5-year children finishing the preschool educational program must reach at least 85% and 80% for communes with extremely difficult socio-economic conditions;
3. For districts, towns and provincial cities (hereafter referred to as district): At least 90% of communes must be recognized to have met the standard of preschool educational universalization for 5-year children.
4. For provinces and centrally-run cities (hereafter referred to as province): There must be 100% districts recognized to have met the standard of preschool educational universalization for 5-year children.
Section 2: PRIMARY EDUCATIONAL UNIVERSALIZATION
Article 7. Subjects of primary educational universalization
The subjects of primary educational universalization are children from 6 to 14 years old who have not finished the primary educational program.
Article 8. Educational program for primary educational universalization
The educational program for primary educational universalization is the general educational program at primary level.
Article 9. Criteria for recognized standard achievement of primary educational universalization at level 1
1. For individuals: Must finish the primary educational program.
2. For communes:
a) The percentage of 6-year old admitted to form 01 must reach at least 90%;
b) The percentage of 14-year children finishing the primary educational program must reach at least 80% and 70% for communes with extremely difficult socio-economic conditions;
3. For districts: At least 90% of communes must be recognized to have met the standard of primary educational universalization at level 1.
4. For provinces: There must be 100% districts recognized to have met the standard of primary educational universalization at level 1.
Article 10. Criteria for recognized standard achievement of primary educational universalization at level 2
1. For communes:
a) Ensuring criteria for recognized standard achievement of primary educational universalization at level 1;
b) The percentage of 6-year old admitted to form 01 must reach at least 95%;
c) The percentage of 11-year children finishing the must reach at least 80% and 70% for communes with extremely difficult socio-economic conditions; the remaining 11-year children are attending primary classes.
2. For districts: At least 90% of communes must be recognized to have met the standard of primary educational universalization at level 2.
3. For provinces: There must be 100% districts recognized to have met the standard of primary educational universalization at level 2.
Article 11. Criteria for recognized standard achievement of primary educational universalization at level 3
1. For communes:
a) Ensuring the criteria for recognized standard achievement of primary educational universalization at level 2;
b) The percentage of 6-year old admitted to form 01 must reach at least 98%;
c) The percentage of 11-year children finishing the must reach at least 90% and 80% for communes with extremely difficult socio-economic conditions; the remaining 11-year children are attending primary classes.
2. For districts: At least 90% of communes must be recognized to have met the standard of primary educational universalization at level 3.
3. For provinces: There must be 100% districts recognized to have met the standard of primary educational universalization at level 3.
Section 3: SECONDARY EDUCATIONAL UNIVERSALIZATION
Article 12. Subjects of secondary educational universalization
The subjects of secondary educational universalization are youths and teenagers from 11 to 18 years old who have finished the primary educational program but not yet finished the secondary educational program.
Article 13. Educational program for secondary educational universalization
The educational program for secondary educational universalization is the general educational program at secondary level.
Article 14. Criteria for recognized standard achievement of secondary educational universalization standard at level 1
1. For individuals: Granted with Certificate of secondary education.
2. For communes:
a) Ensuring the criteria for recognized standard achievement of secondary educational universalization standard at level 1 and criteria for recognized illiteracy eradication standard at level 1;
b) The percentage of youths and teenagers from 15 to 18 years old graduating from secondary educational level must reach at least 80% and 70% for extremely difficult social-economic conditions.
3. For districts: At least 90% of communes must be recognized to have met the standard of secondary educational universalization at level 1.
4. For provinces: There must be 100% districts recognized to have met the standard of secondary educational universalization at level 1.
Article 15. Criteria for recognized standard achievement of secondary educational universalization at level 2
1. For communes:
a) Ensuring the criteria for recognized standard achievement of secondary educational universalization at level 1;
b) The percentage of youths and teenagers from 15 to 18 years old graduating from secondary educational level must reach at least 90% and 80% for extremely difficult social-economic conditions.
2. For districts: At least 95% of communes must be recognized to have met the standard of secondary educational universalization at level 2.
3. For provinces: There must be 100% districts recognized to have met the standard of secondary educational universalization at level 2.
Article 16. Criteria for recognized standard achievement of secondary educational universalization at level 3
1. For communes:
a) Ensuring criteria for recognized standard achievement of secondary educational universalization at level 2;
b) The percentage of youths and teenagers from 15 to 18 years old graduating from secondary educational level must reach at least 95% and 90% for extremely difficult social-economic conditions.
c) The percentage of youths and teenagers from 15 to 18 years old attending the general educational program or continuing educational program at high school level or vocational education must reach at least 80% and 70% for extremely difficult social-economic conditions.
2. For districts: There must be 100% of communes recognized to have met the standard of secondary educational universalization at level 3.
3. For provinces: There must be 100% districts recognized to have met the standard of secondary educational universalization at level 3.
Article 17. Subjects of illiteracy eradication
The subjects of illiteracy eradication are people from 15 to 60 years old with illiteracy.
Article 18. Educational program for illiteracy eradication
The educational program for illiteracy eradication is the primary educational program or illiteracy eradication and continuing educational program after literacy.
Article 19. Criteria for individuals to be recognized as standardized literates
1. Standardized literates at level 1: Finished the stage 1 of illiteracy eradication and continuing educational program after literacy or finished the form 3 of primary educational program.
2. Standardized literates at level 2: Finished the stage 2 of illiteracy eradication and continuing educational program after literacy or finished the primary educational program.
Article 20. Criteria for individuals to be recognized as standardized illiteracy eradication at level 1
1. For communes: At least 90% of people from 15 to 35 years old are recognized as standardized literates at level 1 and at least 90% for communes with extremely difficult social-ecomic conditions with people from 15 to 25 years old to be recognized as standardized literates at level 1.
2. For districts: At least 90% of communes are recognized as standardized literacy eradication at level 1.
3. For provinces: At least 90% of districts are recognized as standardized literacy eradication at level 1.
Article 21. Criteria for individuals to be recognized as standardized illiteracy eradication at level 2
1. For communes: At least 90% of people from 15 to 60 years old are recognized as standardized literates at level 2 and at least 90% for communes with extremely difficult social-ecomic conditions with people from 15 to 35 years old to be recognized as standardized literates at level 2.
2. For districts: At least 90% of communes are recognized as standardized literacy eradication at level 2;
3. For provinces: There must be 100% of districts recognized as standardized literacy eradication at level 2.
CONDITIONS FOR ENSURING EDUCATIONAL UNIVERSALIZATION OR ILLITERACY ERADICATION
Article 22. Persons participating in teaching and monitoring educational universalization and illiteracy
1. Teachers at preschool educational establishments, general educational establishments, continuing educational establishments, vocational educational establishments and other educational establishments.
2. People meeting the conditions under the provisions of Education Law and the Law amending and supplementing somes articles of the Education Law.
3. In special cases, other individuals can be mobilized to participate in teaching for illiteracy eradication.
4. The preschool educational establishments, general educational establishments, continuing educational establishments should appoint their employees to monitor the educational universalization or illiteracy eradication in the assigned areas.
Article 23. Teaching facilities and equipment
1. The establishments participating in the educational universalization must have sufficient teaching facilities and equipment at a prescribed minimum to organize educational activities under the educational universalization program.
2. The educational establishments, community learning centers, organs and organizations can use their facilities for implementation of illiteracy eradication.
3. Encouraging social-political organizations, other organizations and individuals to create facility conditions for educational universalization or illiteracy eradication.
Article 24. Financial sources for educational universalization or illiteracy eradication
The funding for educational universalization or illiteracy eradication is balanced in the annual state budget estimate as per decentralization and mobilization from domestic and foreign organizations, enterprises, individuals and community.
AUTHORITY, DOSSIER, PROCEDURES AND TIME FOR INSPECTION AND RECOGNIZED STANDARD OF EDUCATIONAL UNIVERSALIZATION OR ILLITERACY ERADICATION
Article 25. Authority to inspect and recognize the standard of educational universalization or illiteracy eradication
1. District People’s Committee shall inspect and issue decision on recognized standard of educational universalization or illiteracy eradication towards communes.
2. Provincial People’s Committee shall inspect and issue decision on recognized standard of educational universalization or illiteracy eradication towards districts.
3. The Ministry of Education and Training shall inspect and issue decision on recognized standard of educational universalization or illiteracy eradication towards provinces.
Article 26. Dossier for recognized standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication of communes
1. The dossier for educational universalization or illiteracy eradication includes:
a) Survey form of educational universalization or illiteracy eradication;
b) Monitoring book of educational universalization or illiteracy eradication;
c) List of children finishing the preschool educational program (for preschool educational universalization); list of pupils finishing the primary educational program (for primary educational universalization); list of pupils finishing the secondary education; list of pupils having vocational certificate (for secondary educational universalization); list of learners recognized as literates at different levels (for illiteracy eradication).
2. The dossier for recognized standard achievement of communes includes:
a) Report on implementation process and result of educational universalization or illiteracy eradication enclosed with statistical tables;
b) Record of self-inspection of educational universalization or illiteracy eradication.
Article 27. Dossier for recognized standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards districts
1. Report on implementation process and result of educational universalization or illiteracy eradication enclosed with statistical tables;
2. Record of inspection of educational universalization or illiteracy eradication of districts toward communes.
3. Decision on recognized standard of educational universalization or illiteracy eradication towards communes.
Article 28. Dossier for recognized standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards provinces
1. Report on implementation process and result of educational universalization or illiteracy eradication enclosed with statistical tables;
2. Record of inspection of educational universalization or illiteracy eradication of provinces towards districts.
3. Decision on recognized standard of educational universalization or illiteracy eradication towards districts.
Article 29. Contents of inspection and recognized standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication
1. Inspecting dossiers of educational universalization or illiteracy eradication and inspecting the actual result of implementation of educational universalization or illiteracy eradication.
2. Issuing decision on recognition of standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards communes, districts or provinces if meeting standard specified in this Decree.
Article 30. Procedures for inspection and recognition of standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication
1. Communes shall make inspection by themselves and prepare dossiers to request the recognition of educational universalization or illiteracy eradication from districts.
2. Districts shall inspect and recognize communes and prepare dossiers to request provinces to inspect and recognize the standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards districts.
3. Provinces shall inspect and recognize districts and prepare dossier to request the Ministry of Education and Training to inspect and recognize the standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards provinces.
4. The Ministry of Education and Training shall inspect and recognize the standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards provinces.
Article 31. Time to inspect and recognize the standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication
1. The time to make annual report on statistical data of educational universalization or illiteracy eradication is stipulated as follows:
a) For communes: On 30th of September
b) For districts: On 05th of October
c) For provinces: On the 10th of October
2. The provinces shall finish the inspection and recognition of standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication by the 30th of December of each year.
RESPONSIBILITY FOR STATE MANAGEMENT OF EDUCATIONAL UNIVERSALIZATION OR ILLITERACY ERADICATION
Article 32. Responsibility of the Ministry of Education and Training
1. Develops and requests the organs having their authority to issue or issue under its authority the policies and regulations of law on implementation of educational universalization or illiteracy eradication.
2. Provides instructions for localities on developing and planning school network for the need of educational universalization or illiteracy eradication.
3. Issues and provides instructions on implementing the teaching programs and materials for educational universalization or illiteracy eradication.
4. Provides instructions for localities to implement regulations on profession, training and benefits for persons participating in educational universalization or illiteracy eradication.
5. Takes charge and coordinate with the Ministry of Finance to develop the benefits and policies towards educational universalization or illiteracy eradication.
6. Organizes the examination and inspection of implementation of educational universalization or illiteracy eradication and inspects and recognize the standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards provinces.
7. Make annual summary of result of educational universalization or illiteracy eradication for report to the Prime Minister.
Article 33. Responsibility of the Ministry of Home Affairs
Takes charge and coordinates with the Ministry of Education and Training to provide instructions on method of identifying work positions and a number of people working at public educational establishments to implement the educational universalization or illiteracy eradication.
Article 34. Responsibility of the Ministry of Finance
Takes charge and coordinates with the Ministry of Education and Training, the Ministry of Planning and Investment and provinces and centrally-run cities to aggregate the estimated funding for educational universalization or illiteracy eradication to make report to the competent authorities for review and decision on balance in the annual state budget estimate as per decentralization.
Article 35. Responsibility of the Ministry of Planning and Investment
Takes charge and coordinates with the Ministry of Finance, the Ministry of Education and Training to balance the Central assistance for educational universalization or illiteracy eradication.
Article 36. Responsibility of other Ministries, sectors, social-economic organizations and other organizations
1. The other Ministries and sectors shall participate in educational universalization or illiteracy eradication under their assigned functions and duties.
2. The social-economic organizations and other organizations shall participate in educational universalization or illiteracy eradication within their functions and duties.
Article 37. Responsibility of provincial People’s Committees
1. Direct the implementation of school network planning and school upgrading for educational universalization or illiteracy eradication.
2. Direct the implementation of provincial plan for educational universalization or illiteracy eradication.
3. Inspect and recognize the standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards districts.
4. Inspect and recognize the implementation of educational universalization or illiteracy eradication.
5. Issue policies in accordance with the social-economic conditions of localities to accelerate the educational universalization or illiteracy eradication in the provincial areas.
Article 38. Responsibility of district People’s Committees
1. Direct the implementation of school network planning and school upgrading for educational universalization or illiteracy eradication.
2. Direct the implementation of district plan for educational universalization or illiteracy eradication.
3. Inspect and recognize the standard achievement of educational universalization or illiteracy eradication towards communes.
4. Propagate and mobilize organizations and individuals to participate in educational universalization or illiteracy eradication.
Article 39. Responsibility of communal People’s Committees
1. Develop and implement the communal plan for educational universalization or illiteracy eradication.
2. Implement educational universalization or illiteracy eradication in the communal areas.
3. Propagate and mobilize organizations and individuals to coordinate with educational establishments in the areas to implement the universalization or illiteracy eradication.
1. This Decree takes effect from 15 May 2014.
2. The Decree No. 88/2001/ND-CP dated 22 November 2001 on educational secondary universalization shall be invalidated from the effective date of this Decree.
Article 41. Implementation responsibility
1. The Minister of Education and Traning provides the instructions on implementing this Decree.
2. The Ministers, Heads of ministerial-level organs, Heads of government-attached organs and Chairmen of People’s Committees of provinces and centrally-run cities are liable to execute this Decree./.
|
FOR THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực