Chương 7 Nghị định 190/2013/NĐ-CP: Cơ chế hoạt động tài chính
Số hiệu: | 190/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2014 |
Ngày công báo: | 10/12/2013 | Số công báo: | Từ số 889 đến số 890 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/02/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thực hiện cơ chế hoạt động tài chính theo quy định tại Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành.
1. Vốn điều lệ của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam ghi tại Điều 5 Điều lệ này.
2. Trong quá trình hoạt động, vốn điều lệ có thể tăng lên do từ các nguồn:
a) Quỹ đầu tư phát triển của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
b) Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép bổ sung;
c) Chủ sở hữu nhà nước giao, ủy quyền cho Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thực hiện chức năng chủ sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn Điều lệ của một doanh nghiệp khác tham gia làm công ty con hoặc công ty liên kết của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
d) Các nguồn bổ sung khác (nếu có).
3. Việc điều chỉnh tăng vốn điều lệ của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
4. Trong trường hợp tăng vốn điều lệ, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phải tiến hành điều chỉnh kịp thời trong bảng cân đối tài sản, công bố vốn Điều lệ và làm các thủ tục điều chỉnh vốn điều lệ trong Điều lệ này.
5. Chủ sở hữu chỉ được rút vốn đã đầu tư vào Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thông qua hình thức chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân khác.
6. Chủ sở hữu có trách nhiệm đầu tư đủ vốn theo đúng thời hạn đã cam kết.
Việc quản lý vốn, tài sản, doanh thu, chi phí, giá thành và phân phối lợi nhuận của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn; quy định của pháp luật và của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
1. Năm tài chính của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 dương lịch hàng năm.
2. Trước ngày 01 tháng 10 hàng năm, Tổng giám đốc trình Hội đồng thành viên phê duyệt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính năm kế tiếp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Hội đồng thành viên có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền các kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư, kế hoạch tài chính hàng năm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam làm căn cứ để tổng hợp, giám sát và đánh giá kết quả quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
3. Tổng giám đốc phải trình Hội đồng thành viên phê duyệt hoặc thông qua báo cáo tài chính năm đã được kiểm toán và báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo quy định của pháp luật. Báo cáo tài chính năm gồm:
a) Phê duyệt báo cáo tài chính của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sau khi được cấp có thẩm quyền chấp thuận;
b) Phê duyệt hoặc thông qua báo cáo tài chính của các công ty con.
4. Hội đồng thành viên có nhiệm vụ thẩm tra và phê duyệt các báo cáo tài chính, phương án sử dụng lợi nhuận sau thuế, xử lý các khoản lỗ, thực hiện việc công bố, công khai báo cáo tài chính hàng năm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, của các công ty con do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ và báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đầy đủ, trung thực, hợp lý của các số liệu báo cáo tài chính. Sau khi đã được Hội đồng thành viên thẩm tra, thông qua, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam gửi báo cáo tài chính hàng năm đến các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật.
5. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tổ chức và chỉ đạo thực hiện:
a) Công tác kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho công tác điều hành của Tổng giám đốc và công tác giám sát, kiểm tra của chủ sở hữu, của Hội đồng thành viên đối với các đơn vị trực thuộc, các công ty con và các đơn vị nghiên cứu, đào tạo của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
b) Kiểm toán bắt buộc theo quy định của pháp luật đối với báo cáo tài chính hàng năm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, của các đơn vị trực thuộc, của các công ty con và của các đơn vị nghiên cứu, đào tạo và báo cáo quyết toán các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phải thực hiện công khai tài chính theo quy định của Nhà nước.
7. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phải thực hiện công tác kiểm toán, kế toán, thống kê theo quy định của pháp luật.
1. Hợp đồng, giao dịch giữa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam với các đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc xem xét quyết định theo nguyên tắc đa số, mỗi người có một phiếu biểu quyết:
a) Chủ sở hữu và người có liên quan của chủ sở hữu công ty;
b) Người đại diện theo ủy quyền, Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của những người quy định tại Điểm b Khoản này;
d) Người có thẩm quyền bổ nhiệm chủ sở hữu đó;
đ) Người có liên quan của những quy định tại Điểm d Khoản này.
Người đại diện theo pháp luật của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phải gửi cho Hội đồng thành viên hoặc Tổng giám đốc, đồng thời, niêm yết tại trụ sở chính và chi nhánh của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam dự thảo hợp đồng hoặc thông báo nội dung giao dịch đó.
2. Hợp đồng, giao dịch quy định tại Khoản 1 Điều này chỉ được chấp thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi ích riêng biệt;
b) Giá trị sử dụng trong hợp đồng hoặc giao dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu tuân thủ đúng nghĩa vụ quy định tại Khoản 4 Điều 65 của Luật doanh nghiệp.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được giao kết không đúng quy định tại Khoản 1 Điều này. Người đại diện theo pháp luật của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các bên của hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho Tập đoàn các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực