Chương 1 Nghị định 190/2013/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 190/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2014 |
Ngày công báo: | 10/12/2013 | Số công báo: | Từ số 889 đến số 890 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/02/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Trong Điều lệ này, các từ ngữ, thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
a) “Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam” là tổ hợp doanh nghiệp hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, không có tư cách pháp nhân, bao gồm: Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam (doanh nghiệp cấp I), các đơn vị trực thuộc doanh nghiệp cấp I, các công ty con (doanh nghiệp cấp II), các công ty con của doanh nghiệp cấp II, các công ty liên kết, công ty tự nguyện liên kết, được hình thành trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Hóa chất Việt Nam và các đơn vị thành viên theo Quyết định số 2179/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam.
b) “Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 2180/QĐ-TTg ngày 23 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ và được chuyển thành Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 953/QĐ-TTg ngày 23 tháng 6 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam; tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, các quy định của pháp luật có liên quan và Điều lệ này.
c) “Đơn vị trực thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là các đơn vị hạch toán phụ thuộc nằm trong cơ cấu Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Danh sách các đơn vị trực thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại thời điểm ban hành Điều lệ được nêu tại Phụ lục I Điều lệ này.
d) “Công ty con của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là các doanh nghiệp do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam giữ quyền chi phối; được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn một hoặc hai thành viên trở lên, tổng công ty theo hình thức công ty mẹ - công ty con, công ty liên doanh (trong trường hợp chưa đăng ký lại theo Luật doanh nghiệp), công ty ở nước ngoài. Danh sách các công ty con của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại thời điểm phê duyệt Điều lệ được nêu tại Phụ lục II Điều lệ này.
đ) “Công ty liên kết của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là doanh nghiệp có vốn góp dưới mức chi phối của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và của công ty con, chịu sự ràng buộc về quyền lợi, nghĩa vụ với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam theo tỷ lệ vốn góp hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng liên kết đã ký kết giữa công ty với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Danh sách các công ty liên kết của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại thời điểm ban hành Điều lệ được nêu tại Phụ lục III Điều lệ này.
e) “Công ty tự nguyện liên kết” là doanh nghiệp không có vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, tự nguyện tham gia liên kết dưới hình thức hợp đồng liên kết hoặc không có hợp đồng liên kết, nhưng có mối quan hệ gắn bó lâu dài về lợi ích kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác với công ty mẹ.
g) “Doanh nghiệp thành viên” là các doanh nghiệp do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, công ty con của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam hoặc công ty con các cấp tiếp theo trực tiếp nắm giữ 100% vốn điều lệ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối; giữ quyền chi phối với doanh nghiệp đó.
h) “Vốn điều lệ của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là số vốn do Nhà nước đầu tư ghi tại Điều lệ này và được điều chỉnh theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
i) “Cổ phần, vốn góp chi phối của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chiếm trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
k) "Cổ phần, vốn góp không chi phối của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là số cổ phần hoặc mức vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống của doanh nghiệp đó.
l) “Quyền chi phối của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam” là quyền của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đối với một doanh nghiệp khác, bao gồm ít nhất một trong các quyền sau đây:
- Quyền của chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp;
- Quyền của cổ đông, thành viên góp vốn nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối của doanh nghiệp;
- Quyền trực tiếp hay gián tiếp bổ nhiệm đa số hoặc tất cả các thành viên Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc của doanh nghiệp;
- Quyền quyết định phê duyệt, sửa đổi, bổ sung điều lệ của doanh nghiệp;
- Các trường hợp chi phối khác theo thỏa thuận giữa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và doanh nghiệp bị chi phối và được ghi vào điều lệ của doanh nghiệp bị chi phối.
m) “Người đại diện theo ủy quyền đối với cổ phần hoặc phần vốn của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại công ty con, công ty liên kết” là người được Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam cử để quản lý phần vốn tại công ty con, công ty liên kết đó, sau đây được gọi tắt là “Người đại diện”.
n) “Hợp đồng liên kết” là hợp đồng sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu, nhượng quyền thương mại hoặc liên kết dài hạn với biểu tượng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
2. Các từ ngữ khác trong Điều lệ này đã được giải nghĩa trong Bộ luật Dân sự, Luật doanh nghiệp, Luật hóa chất và các văn bản pháp luật khác thì có nghĩa như trong các văn bản pháp luật đó. Danh từ “pháp luật” được hiểu là pháp luật Việt Nam
1. Tên gọi đầy đủ: Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
2. Tên giao dịch quốc tế: Vietnam National Chemical Group
Tên viết tắt là: Vinachem
3. Trụ sở chính: 1A Tràng Tiền, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
4. Văn phòng đại diện: 22 Lý Tự Trọng, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.
5. Điện thoại, fax, website, logo:
a) Điện thoại: 844.38240551
b) Fax: 844.38252995
c) Website: http://vinachem.com.vn.
d) Logo:
6. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thay đổi tên, trụ sở của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam theo quy định của pháp luật.
1. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật và theo Điều lệ này.
2. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
3. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có vốn và tài sản riêng, tự chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ bằng toàn bộ tài sản của mình.
4. Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu:
a) Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước giao cho Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
b) Tiến hành các hoạt động về hóa chất theo quy định Luật hóa chất; tổ chức quản lý, giám sát công tác về sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược, hóa dầu và khai thác chế biến khoáng sản của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
c) Thực hiện chức năng trực tiếp sản xuất, kinh doanh hoặc đầu tư kinh doanh vốn vào các công ty con, các công ty liên kết; chi phối các công ty con theo mức độ nắm giữ vốn điều lệ của các công ty đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
d) Thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu phần vốn của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại các công ty con và công ty liên kết;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp kinh doanh trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
e) Thực hiện những công việc khác mà Nhà nước giao cho.
1. Mục tiêu hoạt động:
a) Kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn chủ sở hữu đầu tư và vốn của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đầu tư tại các doanh nghiệp khác; hoàn thành các nhiệm vụ khác do chủ sở hữu giao;
b) Phát triển Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam có trình độ công nghệ, quản lý hiện đại và chuyên môn hóa cao; trong đó ngành công nghiệp hóa chất là chủ đạo; nghiên cứu khoa học, công nghệ, đào tạo để cung cấp dịch vụ cho các công ty thành viên; gắn kết chặt chẽ giữa sản xuất, kinh doanh với khoa học, công nghệ, nghiên cứu triển khai, đào tạo; làm nòng cốt để ngành công nghiệp hóa chất Việt Nam phát triển nhanh, bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế có hiệu quả;
c) Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm các loại, đáp ứng tốt nhất nhu cầu sử dụng sản phẩm trên thị trường trong nước, xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
2. Ngành, nghề kinh doanh:
a) Ngành, nghề kinh doanh chính:
Sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản làm nguyên liệu sản xuất phân bón và hóa chất; công nghiệp chế biến cao su; sản xuất và kinh doanh hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược, hóa dầu.
b) Ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính:
Tư vấn thiết kế công nghiệp hóa chất; xuất, nhập khẩu vật tư, thiết bị hóa chất; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho ngành hóa chất.
c) Các ngành nghề kinh doanh do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đang đầu tư vốn kinh doanh không thuộc Điểm a, b Khoản 2 Điều này, Tập đoàn thực hiện việc nắm giữ vốn và thoái vốn theo nội dung và lộ trình được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
d) Tùy từng thời điểm và tình hình sản xuất, kinh doanh, Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có thể bổ sung các ngành, nghề khác mà pháp luật không cấm sau khi được chủ sở hữu nhà nước chấp thuận.
Vốn điều lệ của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đến năm 2015 là 16.000.000.000.000 đồng (Mười sáu ngàn tỷ đồng).
Việc điều chỉnh vốn điều lệ thực hiện theo quy định của pháp luật.
Nhà nước là chủ sở hữu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Chính phủ thống nhất quản lý và thực hiện chức năng của chủ sở hữu đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Tập đoàn Hóa chất Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị - xã hội trong Tập đoàn Hóa chất Việt Nam hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của các tổ chức chính trị - xã hội đó phù hợp với quy định của pháp luật.
3. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có trách nhiệm và bảo đảm điều kiện và hỗ trợ để tổ chức Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội khác hoạt động theo quy định của pháp luật và Điều lệ của các tổ chức đó.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực