Chương 5 Nghị định 190/2013/NĐ-CP: Tổ chức quản lý, điều hành của tập đoàn công nghiệp hóa chất Việt Nam và quan hệ của tập đoàn với các công ty con, công ty liên kết và công ty tự nguyện tham gia liên kết
Số hiệu: | 190/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 05/01/2014 |
Ngày công báo: | 10/12/2013 | Số công báo: | Từ số 889 đến số 890 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
05/02/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam thực hiện theo một hoặc một số phương thức sau đây:
a) Quản lý, điều hành thông qua thực hiện quyền chủ sở hữu; người đại diện;
b) Quản lý, điều hành thông qua Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
c) Quản lý, điều hành thông qua thỏa thuận, hợp tác sử dụng dịch vụ chung trong toàn Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam, các hình thức đầu tư, liên kết; thực hiện các quy chế, tiêu chuẩn, định mức chung trong toàn Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam không trái với quy định pháp luật; sử dụng sản phẩm, dịch vụ của nhau theo nguyên tắc thị trường;
d) Tuân thủ pháp luật; thông qua quan hệ sở hữu và quan hệ hợp đồng kinh tế. Không can thiệp bằng mệnh lệnh hành chính; hài hòa lợi ích; đảm bảo phát triển vốn nhà nước đúng định hướng phát triển ngành hóa chất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật và phù hợp với Điều lệ của các doanh nghiệp thành viên.
2. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các doanh nghiệp thành viên phải thực hiện một hoặc một số phương thức quy định tại Khoản 1 Điều này, cụ thể như sau:
a) Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo phương thức quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 1 Điều này áp dụng đối với các công ty con mà Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sở hữu cổ phần, vốn góp từ 50% vốn điều lệ trở lên tại Công ty đó;
b) Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo phương thức quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, áp dụng đối với các công ty liên kết mà Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sở hữu cổ phần, vốn góp dưới 50% vốn điều lệ tại công ty đó;
c) Quản lý, điều hành Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo phương thức quy định tại Điểm b và Điểm c Khoản 1 Điều này áp dụng đối với các công ty tự nguyện tham gia liên kết với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
3. Các quan hệ kinh tế phát sinh giữa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các công ty con, công ty liên kết, công ty tự nguyện tham gia liên kết được thể hiện bằng hợp đồng kinh tế. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có quyền tiến hành các hoạt động đầu tư và ký kết các hợp đồng trong các lĩnh vực công nghiệp hóa chất với tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp hóa chất như sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất cơ bản, hóa chất tiêu dùng, hóa dược, hóa dầu, công nghiệp chế biến cao su và công nghiệp khai thác mỏ,... theo quy định của Luật hóa chất và pháp luật khác có liên quan.
1. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đại diện cho Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam thực hiện các hoạt động chung của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam trong quan hệ với bên thứ ba trong và ngoài nước hoặc các hoạt động khác nhân danh Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam theo thỏa thuận giữa các doanh nghiệp thành viên và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam sử dụng quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu vốn tại các doanh nghiệp thành viên và quyền của cổ đông, thành viên để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam:
a) Sử dụng bộ máy quản lý, điều hành tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam hoặc thành lập bộ phận riêng để nghiên cứu, hoạch định chiến lược, đề xuất giải pháp phối hợp, định hướng các hoạt động quy định tại Khoản 3 Điều này để trình Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thông qua; thông qua người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết thực hiện các nội dung phối hợp, định hướng quy định tại Khoản 3 Điều này;
b) Thông qua việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, hợp đồng liên kết cùng các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết để phối hợp, định hướng hoạt động của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
c) Xây dựng các quy chế thống nhất trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam.
3. Nội dung phối hợp, định hướng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam bao gồm:
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược phát triển, kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam; định hướng chiến lược kinh doanh các công ty con theo chiến lược phát triển; kế hoạch phối hợp kinh doanh chung của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam; xây dựng và tổ chức thực hiện các quy chế quản lý, điều hành và tiêu chuẩn, định mức áp dụng thống nhất trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
b) Phân loại doanh nghiệp thành viên theo vị trí và tầm quan trọng trong chiến lược phát triển chung của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam; xác định danh mục ngành, nghề kinh doanh chính, danh mục doanh nghiệp thành viên chủ chốt; định hướng doanh nghiệp thành viên theo ngành, nghề kinh doanh chính; quản lý và định hướng người đại diện đảm bảo quyền chi phối của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại các doanh nghiệp chủ chốt;
c) Định hướng kế hoạch sản xuất, kinh doanh trung hạn, dài hạn của các doanh nghiệp thành viên;
d) Định hướng về mục tiêu hoạt động, đầu tư, các chỉ tiêu sản xuất, kinh doanh; phân công, chuyên môn hóa, hợp tác, tiếp cận, mở rộng và chia sẻ thị trường, xuất khẩu, sử dụng thương hiệu, nhãn hiệu, dịch vụ thông tin, nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo và các hoạt động khác của các doanh nghiệp thành viên theo chính sách chung của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
đ) Hàng năm ít nhất một lần Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tổ chức cuộc họp giữa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và người đại diện theo pháp luật của các công ty con, có thể bao gồm cả người đại diện theo pháp luật của các công ty liên kết và công ty tự nguyện tham gia liên kết để Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phổ biến, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, phát triển chung của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
e) Xây dựng và thực hiện quy chế quản lý thương hiệu, nhãn hiệu Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam; định hướng về thành tố chung trong tên gọi riêng của các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết;
g) Định hướng về tổ chức, cán bộ đối với các công ty con;
h) Định hướng nội dung Điều lệ, kiểm soát cơ cấu vốn điều lệ của công ty con;
i) Cử người đại diện theo ủy quyền tham gia quản lý, điều hành ở công ty con. Ban hành và thực hiện quy chế cử, thay thế, giám sát, đánh giá hoạt động của người đại diện theo ủy quyền; quy định những vấn đề phải được Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thông qua trước khi người đại diện theo ủy quyền quyết định hoặc tham gia quyết định tại các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết;
k) Làm đầu mối tập hợp các nguồn lực của các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết để thực hiện đấu thầu và triển khai thực hiện các dự án chung do các công ty thành viên, công ty liên kết cùng thỏa thuận và thực hiện;
l) Thực hiện và cung cấp dịch vụ nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, tiếp thị, xúc tiến thương mại và các dịch vụ khác cho các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết;
m) Phối hợp hình thành, quản lý và sử dụng có hiệu quả các quỹ chung; giám sát tài chính và kiểm soát rủi ro; hỗ trợ hoạt động tài chính cho các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam khi được các doanh nghiệp này đề nghị;
n) Phối hợp thực hiện các công việc hành chính, các giao dịch với các đối tác cho các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam khi được các doanh nghiệp này đề nghị; thực hiện nhiệm vụ công ích và các công việc do Nhà nước giao cho Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
o) Thiết lập, kết nối mạng lưới thông tin toàn bộ các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
p) Xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các công ty con;
q) Tham vấn các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết trong thực hiện các hoạt động chung;
r) Tổ chức việc thực hiện giám sát, định hướng, điều hòa, phối hợp giữa các bộ phận trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
s) Các hoạt động khác phù hợp với đặc điểm của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam, quy định pháp luật có liên quan, Điều lệ này và các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết.
4. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên kết có các quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp theo quy định pháp luật; tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mình; chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng liên kết, thỏa thuận giữa các doanh nghiệp.
5. Việc phối hợp, định hướng trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam phải phù hợp với quy định của pháp luật; Điều lệ của các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết; quyền của chủ sở hữu tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam hoặc thỏa thuận giữa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam với các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết; vị trí của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đối với từng hoạt động phối hợp với các doanh nghiệp thành viên, công ty liên kết.
6. Thị trường nội bộ Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam.
Thị trường nội bộ Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam do Hội đồng thành viên Tập đoàn Hóa chất Việt Nam quy định, phù hợp với quy định của pháp luật và Điều lệ này.
1. Chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu nhà nước về bảo đảm mục tiêu kinh doanh ngành, nghề chính và các mục tiêu khác do Nhà nước giao cho Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam. Chịu sự giám sát của chủ sở hữu nhà nước về danh mục đầu tư, các dự án đầu tư vào các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bất động sản.
2. Quản lý danh mục đầu tư tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nhằm đảm bảo điều kiện về đầu tư và cơ cấu ngành, nghề quy định tại Điều lệ này và quy định của pháp luật có liên quan; theo dõi, giám sát danh mục đầu tư của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại các công ty con; theo dõi, giám sát ngành, nghề kinh doanh của các công ty con.
3. Cung cấp thông tin và báo cáo các nội dung theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Thiết lập tổ chức cung cấp dịch vụ cho các thành viên Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam.
5. Báo cáo cơ quan quản lý cạnh tranh và chịu sự giám sát của cơ quan quản lý cạnh tranh về tập trung kinh tế trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam.
6. Thực hiện các nghĩa vụ của doanh nghiệp phù hợp với hình thức pháp lý đã đăng ký và các nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.
7. Xây dựng và thực hiện hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động áp dụng đối với người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên. Hệ thống đánh giá hiệu quả hoạt động với người đại diện theo ủy quyền phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Có các chỉ tiêu chính cho mỗi chức danh;
b) Định kỳ đánh giá hiệu quả hoạt động;
c) Có cơ chế khuyến khích;
d) Có các chế tài xử lý vi phạm.
8. Xây dựng và thực hiện chính sách nhân sự quản lý tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và đối với người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên. Chính sách nhân sự quản lý phải bao gồm:
a) Các tiêu chuẩn về kinh nghiệm và trình độ quản lý;
b) Phương pháp và quy trình tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm các chức danh lãnh đạo quản lý thuộc quyền của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; tuyển chọn, đề cử để cấp có thẩm quyền lựa chọn, bổ nhiệm chức danh lãnh đạo quản lý của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; tuyển chọn, đề cử để doanh nghiệp có vốn của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam bầu vào Hội đồng thành viên; Hội đồng quản trị doanh nghiệp đó; tuyển chọn (kể cả thi tuyển), bổ nhiệm Người đại diện của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam tại doanh nghiệp khác;
c) Hệ thống đánh giá hiệu quả quản lý áp dụng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, các công ty con và người đại diện theo ủy quyền tại các doanh nghiệp thành viên trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
d) Nguyên tắc và phương pháp trả lương và thưởng có tính cạnh tranh;
đ) Các chế tài xử lý vi phạm.
9. Hướng dẫn các công ty con để hình thành các quỹ tập trung và hệ thống điều hành, hạch toán thống nhất.
Các đơn vị trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam có thể sử dụng các hình thức sau đây để bảo đảm tính liên kết giữa các đơn vị trong quản lý, Điều hành nội bộ Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam:
1. Đầu tư, mua, bán sản phẩm, dịch vụ; hỗ trợ về công nghệ; phát triển thương hiệu, nhãn hiệu giữa các đơn vị với nhau.
2. Thỏa thuận về cơ chế tín dụng nội bộ Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam; cơ chế bảo lãnh tín dụng; hình thành quỹ tập trung theo quy định của pháp luật và Điều lệ này.
3. Tổ chức hội nghị hoặc các cuộc họp tham vấn:
a) Giữa người quản lý, điều hành tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và người đại diện theo ủy quyền của mình tại các doanh nghiệp thành viên để định hướng, điều hòa, phối hợp các hoạt động quy định tại Điều lệ này và triển khai các nội dung của chiến lược, định hướng phát triển quan trọng của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
b) Giữa các bộ phận chức năng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và của các đơn vị để triển khai các vấn đề chuyên môn.
4. Điều chuyển người đại diện theo ủy quyền là cán bộ lãnh đạo giữa các công ty con.
1. Doanh nghiệp bị chi phối không được mua cổ phần, góp vốn vào doanh nghiệp giữ quyền chi phối trong cùng Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam.
2. Việc đầu tư vốn ra ngoài Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thực hiện theo Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, các doanh nghiệp thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất việt Nam được đăng ký những ngành, nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật, bao gồm các ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính, ngành, nghề kinh doanh khác; chịu sự giám sát của chủ sở hữu nhà nước về việc đầu tư tỷ lệ vốn đầu tư và hiệu quả đầu tư vào ngành, nghề kinh doanh chính, ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính và ngành, nghề kinh doanh khác.
Chủ sở hữu nhà nước quyết định các ngành, nghề kinh doanh; quyết định việc điều chỉnh hoặc thay đổi đối với các ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; giám sát kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh, các ngành, nghề có liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính, ngành, nghề kinh doanh khác.
4. Trường hợp Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trực tiếp hoặc thông qua công ty con kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh không liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính thì phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
a) Hoàn thành nhiệm vụ kinh doanh ngành, nghề kinh doanh chính được chủ sở hữu giao; kinh doanh ngành, nghề không liên quan, không ảnh hưởng đến nhiệm vụ kinh doanh ngành, nghề kinh doanh chính và việc mở rộng, phát triển ngành, nghề kinh doanh chính;
b) Sử dụng hoạt động và kết quả kinh doanh các ngành, nghề không liên quan để hỗ trợ và phát triển các ngành, nghề kinh doanh chính;
c) Thực hiện nghĩa vụ báo cáo và chịu sự giám sát của chủ sở hữu nhà nước về đầu tư, hiệu quả đầu tư và tác động của việc kinh doanh các ngành, nghề không liên quan đến ngành, nghề kinh doanh chính.
Tên gọi của các đơn vị trực thuộc và các đơn vị thành viên phải phù hợp với tên gọi của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, thể hiện được nhãn hiệu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam theo quy định thống nhất của Hội đồng thành viên, mang đặc trưng ngành, nghề và văn hóa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Thương hiệu, nhãn hiệu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam có thể được lượng hóa thành tiền để chuyển thành vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam vào vốn điều lệ của các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật.
1. Các công ty con do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ gồm:
a) Công ty mẹ trong mô hình Tổng công ty trực thuộc Tập đoàn Hóa chất Việt Nam hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con, là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ;
b) Các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ;
c) Các công ty được chuyển đổi từ đơn vị nghiên cứu khoa học - công nghệ, cơ sở đào tạo;
d) Các công ty khác theo quy định của pháp luật.
2. Các công ty nêu ở Khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng công ty đó.
3. Hội đồng thành viên thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với các công ty nêu ở Khoản 1 Điều này. Tổng giám đốc chỉ đạo bộ máy giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, theo đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định các hồ sơ mà công ty con báo cáo Tập đoàn Hóa chất Việt Nam để trình Hội đồng thành viên xem xét, thông qua hoặc quyết định;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty con;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh tại công ty con.
4. Quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đối với công ty con do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nắm 100% vốn điều lệ được quy định tại Khoản 17 Điều 48 Điều lệ này và các quy định dưới đây:
a) Chấp thuận để công ty bổ nhiệm, ký hợp đồng, ký hợp đồng lại, chấm dứt hợp đồng, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật các Phó Tổng giám đốc (Phó giám đốc) và Kế toán trưởng;
b) Tổ chức giám sát, theo dõi và đánh giá hoạt động kinh doanh, hoạt động quản lý của công ty con theo Điều lệ của công ty đó;
c) Các quyền và nghĩa vụ khác quy định tại Điều lệ của công ty con không trái với Điều lệ này.
1. Công ty con mà Tập đoàn Hóa chất Việt Nam giữ cổ phần, vốn góp chi phối là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; công ty liên doanh với nước ngoài; công ty ở nước ngoài do Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chi phối gồm:
a) Các công ty có trên 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
b) Các công ty có bằng hoặc dưới 50% vốn điều lệ là cổ phần hoặc vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nhưng bị Tập đoàn Hóa chất Việt Nam chi phối bởi ít nhất một trong các yếu tố sau đây: Có quyền quyết định đối với Điều lệ tổ chức, hoạt động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt; thị trường, bí quyết công nghệ, thương hiệu, nhãn hiệu theo quy định của pháp luật và thỏa thuận giữa Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và doanh nghiệp bị chi phối.
2. Các công ty con nêu ở Khoản 1 Điều này được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại công ty đó.
3. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam là chủ sở hữu phần vốn tại các công ty con nêu ở Khoản 1 Điều này. Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đối với phần vốn Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đầu tư vào các công ty này. Tổng giám đốc chỉ đạo bộ máy giúp việc giúp Hội đồng thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, theo đó có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra, thẩm định các hồ sơ mà công ty con báo cáo Tập đoàn Hóa chất Việt Nam để trình Hội đồng thành viên xem xét, thông qua hoặc quyết định;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên đối với công ty con;
c) Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch phối hợp sản xuất, kinh doanh tại công ty con.
4. Quyền và nghĩa vụ của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam đối với các công ty con bị chi phối được quy định tại Khoản 18 Điều 48 Điều lệ này và các quy định dưới đây:
a) Thu lợi tức và chịu rủi ro từ phần vốn góp của mình ở các công ty con;
b) Giám sát, kiểm tra việc sử dụng phần vốn đã góp vào các công ty con.
5. Quyền và nghĩa vụ của các công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam:
Các công ty con có cổ phần, vốn góp chi phối của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và các quy định sau:
a) Quyền:
- Được tham gia kế hoạch phối hợp kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các đơn vị thành viên khác trong Tập đoàn Công nghiệp Hóa chất Việt Nam;
- Được Tập đoàn Hóa chất Việt Nam giao thực hiện các hợp đồng sản xuất, kinh doanh trên cơ sở hợp đồng kinh tế với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
- Được Tập đoàn Hóa chất Việt Nam cung cấp thông tin; tham gia các cuộc họp sơ kết, tổng kết; hướng dẫn nghiệp vụ; xét thi đua, khen thưởng.
b) Nghĩa vụ:
- Thực hiện các quy định có liên quan đến công ty con tại Điều lệ này; các quy định, quy chế nội bộ Tập đoàn Hóa chất Việt Nam; thực hiện các chỉ tiêu, định mức kinh tế - kỹ thuật của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
- Thực hiện các cam kết trong hợp đồng kinh tế với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam;
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo định hướng của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
1. Công ty liên kết là công ty có cổ phần, vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam dưới mức chi phối và có thỏa thuận liên kết với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty liên doanh với nước ngoài, công ty ở nước ngoài; được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của từng loại công ty đó.
2. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình đối với công ty liên kết theo quy định tại Khoản 19 Điều 48 Điều lệ này.
3. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam quan hệ với công ty liên kết thông qua các hợp đồng hoặc thỏa thuận về thương hiệu, nhãn hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các thỏa thuận khác.
1. Tất cả các loại hình công ty thuộc mọi thành phần kinh tế ở trong nước và ở nước ngoài có thể tham gia tự nguyện liên kết với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là công ty tự nguyện liên kết). Công ty tự nguyện liên kết không có cổ phần, vốn góp của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định pháp luật tương ứng với hình thức pháp lý của công ty đó.
2. Công ty tự nguyện liên kết chịu sự ràng buộc về quyền, nghĩa vụ với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và các đơn vị thành viên khác theo thỏa thuận liên kết giữa công ty đó với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
3. Tập đoàn Hóa chất Việt Nam quan hệ với công ty tự nguyện tham gia liên kết thông qua các hợp đồng hoặc thỏa thuận về thương hiệu, nhãn hiệu, thị trường, công nghệ, nghiên cứu, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực và các thỏa thuận khác.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực