Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
Số hiệu: | 19/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 12/02/2020 | Ngày hiệu lực: | 31/03/2020 |
Ngày công báo: | 25/02/2020 | Số công báo: | Từ số 239 đến số 240 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính, Vi phạm hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Công chức vi phạm trong xử lý VPHC có thể bị buộc thôi việc
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 19/2020/NĐ-CP về kiểm tra xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (VPHC).
Theo đó, trong quá trình xử lý VPHC, công chức, viên chức sẽ bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc nếu có một trong các hành vi vi phạm sau:
- Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
- Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
- Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định 19/2020/NĐ-CP có hiệu lực từ 31/3/2020; riêng quy định tại Chương IV về xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý VPHC có hiệu lực từ ngày 01/7/2020.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 19/2020/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2020 |
NGHỊ ĐỊNH
KIỂM TRA, XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định Kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Nghị định này quy định về kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật người có thẩm quyền, trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; cơ quan quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính.
3. Người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
1. Xem xét, đánh giá tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; động viên, khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời chấn chỉnh, xử lý, khắc phục.
2. Phòng, chống, ngăn chặn các vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc tổ chức thực hiện, áp dụng pháp luật nhằm bảo đảm hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
3. Phát hiện các quy định chưa thống nhất, đồng bộ hoặc chưa phù hợp với thực tiễn để kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ hoặc ban hành mới văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
1. Khách quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
2. Bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan, không trùng lặp với hoạt động thanh tra, kiểm tra khác đối với một đơn vị trong cùng thời gian; không gây cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra.
Kết hợp giữa việc tự kiểm tra của đối tượng được kiểm tra với việc kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền.
3. Kết luận kiểm tra phải được đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chấp hành đầy đủ và đúng thời hạn. Các sai phạm, kiến nghị, yêu cầu trong kết luận kiểm tra phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, đúng người, đúng việc và tương ứng với tính chất, mức độ vi phạm.
Kết luận kiểm tra phải được người có thẩm quyền kiểm tra theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện.
4. Chủ thể có thẩm quyền kiểm tra và đối tượng được kiểm tra được xác định trên cơ sở nguyên tắc của hoạt động quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực và theo địa bàn, lãnh thổ.
1. Phương thức kiểm tra định kỳ, theo địa bàn, chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực được tiến hành trên cơ sở kế hoạch kiểm tra hằng năm, khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Theo đề nghị của bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
c) Theo đề nghị của tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Theo đề nghị của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp trên cơ sở theo dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Theo yêu cầu quản lý nhà nước về xử lý vi phạm hành chính;
e) Việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý liên ngành đang có nhiều khó khăn, vướng mắc, bất cập hoặc đối với vụ việc phức tạp.
2. Phương thức kiểm tra đột xuất được tiến hành trên cơ sở yêu cầu quản lý và tình hình thực tế, khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ;
b) Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cá nhân, tổ chức hoặc có phản ánh của các phương tiện thông tin đại chúng về việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính chưa chính xác, có dấu hiệu xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;
c) Khi phát hiện vướng mắc hoặc dấu hiệu vi phạm trên cơ sở nghiên cứu hồ sơ, tài liệu do cơ quan, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính gửi đến hoặc đang được lưu trữ, bảo quản theo quy định;
d) Qua theo dõi thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phát hiện có dấu hiệu vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và e khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình.
Đối với vụ việc quy định tại điểm e khoản 1 Điều 5 Nghị định này mà có tính chất phức tạp, mang tính liên ngành, trong phạm vi toàn quốc, thì Bộ trưởng Bộ Tư pháp báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cơ quan có trách nhiệm chủ trì thực hiện việc kiểm tra.
Tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện việc kiểm tra.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp thực hiện việc kiểm tra.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện việc kiểm tra.
4. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc kiểm tra đối với các trường hợp quy định tại các điểm đ và e khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thực hiện việc kiểm tra.
5. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết Điều này.
1. Người ban hành quyết định kiểm tra có quyền:
a) Xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Trường hợp phát hiện quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính không đầy đủ, không thống nhất, đồng bộ, thiếu khả thi hoặc có sai trái thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kịp thời kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét, xử lý;
c) Khen thưởng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng kịp thời đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện hiệu quả, đúng quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
2. Người ban hành quyết định kiểm tra có trách nhiệm:
a) Thông báo về kế hoạch, nội dung, thời gian kiểm tra; gửi kết luận kiểm tra cho đối tượng được kiểm tra;
b) Kịp thời chỉ đạo, xử lý theo thẩm quyền các tình huống phát sinh trong quá trình kiểm tra và sau khi kết thúc kiểm tra theo báo cáo, kiến nghị của trưởng đoàn kiểm tra;
c) Chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về việc ban hành quyết định kiểm tra và toàn bộ hoạt động kiểm tra theo quyết định kiểm tra;
d) Ban hành kết luận kiểm tra.
1. Đoàn kiểm tra được thành lập để thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền. Đoàn kiểm tra được thành lập theo hình thức liên ngành, trừ các trường hợp sau đây:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc lĩnh vực quản lý của mình;
b) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính thành lập đoàn kiểm tra để kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình.
2. Đoàn kiểm tra phải có từ 05 thành viên trở lên, bao gồm:
a) Trưởng đoàn;
b) 01 Phó trưởng đoàn;
c) Các thành viên.
3. Thành viên của đoàn kiểm tra phải không trong thời gian chấp hành kỷ luật hoặc bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của pháp luật.
4. Thành viên của đoàn kiểm tra không được tham gia đoàn kiểm tra trong trường hợp có vợ, chồng, con, bố, mẹ, anh ruột, chị ruột hoặc em ruột của mình, của vợ hoặc chồng mình là đối tượng được kiểm tra hoặc giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tổ chức là đối tượng được kiểm tra trực tiếp.
1. Quyền hạn của đoàn kiểm tra:
a) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra trực tiếp làm việc hoặc cử người đại diện làm việc với đoàn kiểm tra;
b) Yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp đầy đủ thông tin, hồ sơ, tài liệu và giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; trường hợp cần thiết, có thể yêu cầu đối tượng được kiểm tra cung cấp tang vật, phương tiện vi phạm phục vụ cho công tác xác minh;
c) Trường hợp cần thiết, đoàn kiểm tra có thể tiến hành xác minh để làm rõ các vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra:
a) Tổ chức thực hiện kiểm tra theo quyết định kiểm tra;
b) Báo cáo người có thẩm quyền ban hành quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra và đề xuất phương án xử lý;
c) Sử dụng thông tin; sử dụng, bảo quản hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện có liên quan đến nội dung kiểm tra theo đúng quy định pháp luật; không làm hư hỏng hoặc thất thoát tài sản hợp pháp của đối tượng được kiểm tra;
d) Hoàn trả đầy đủ hồ sơ, tài liệu, tang vật, phương tiện do đối tượng được kiểm tra cung cấp.
1. Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Công bố quyết định kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra;
b) Thông báo cho đối tượng được kiểm tra về thành phần của đoàn kiểm tra;
c) Tổ chức điều hành việc kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
d) Phân công công việc cụ thể cho thành viên đoàn kiểm tra;
đ) Chịu trách nhiệm trước người đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra;
e) Thực hiện chế độ báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của người đã ban hành quyết định kiểm tra đối với những vấn đề, nội dung phát sinh vượt quá thẩm quyền giải quyết của mình khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra;
g) Lập, ký biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc kiểm tra để ghi nhận kết quả kiểm tra;
h) Báo cáo, đề xuất xử lý kết quả kiểm tra với người đã ban hành quyết định kiểm tra kèm theo hồ sơ kiểm tra khi kết thúc kiểm tra; trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra;
i) Thực hiện quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
2. Trưởng đoàn kiểm tra có thể ủy quyền cho phó trưởng đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ của mình.
Khi được trưởng đoàn kiểm tra ủy quyền thực hiện nhiệm vụ của trưởng đoàn kiểm tra, phó trưởng đoàn kiểm tra chịu trách nhiệm trước trưởng đoàn kiểm tra, người đã ban hành quyết định kiểm tra và trước pháp luật về hoạt động của đoàn kiểm tra; thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Thành viên đoàn kiểm tra có trách nhiệm:
a) Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra theo sự phân công, điều hành của trưởng đoàn kiểm tra theo đúng nội dung của quyết định kiểm tra;
b) Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công với trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về sự chính xác, trung thực của nội dung báo cáo hoặc đề xuất;
c) Đề xuất với trưởng đoàn kiểm tra thực hiện các biện pháp cần thiết để bảo đảm hoạt động kiểm tra có hiệu quả, đúng pháp luật;
d) Thực hiện quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều 9 Nghị định này.
1. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính:
a) Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan tố tụng để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan tố tụng chuyển để xử phạt vi phạm hành chính;
b) Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
c) Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính;
d) Việc thực hiện các quy định pháp luật về giải trình;
đ) Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt vi phạm hành chính;
e) Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, chứng từ thu nộp tiền phạt;
g) Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
2. Nội dung kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính:
a) Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Việc thực hiện các quy định pháp luật về lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
c) Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm thi hành quyết định xử lý hành chính;
đ) Những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải quyết khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
e) Việc lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
3. Nội dung kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành; việc xây dựng và tiến độ, kết quả triển khai kế hoạch quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
b) Tình hình ban hành văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến xử lý vi phạm hành chính; kết quả theo dõi chung tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
c) Tổ chức công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ;
d) Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị;
đ) Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử lý vi phạm hành chính;
e) Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia;
g) Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
1. Căn cứ vào khoản 1 Điều 5 Nghị định này, kế hoạch kiểm tra hằng năm phải được người có thẩm quyền ban hành trước ngày 15 tháng 3 hằng năm. Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra có thể điều chỉnh kế hoạch kiểm tra.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
2. Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra:
a) Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng các bộ, cơ quan ngang bộ lập kế hoạch kiểm tra thuộc lĩnh vực quản lý của mình và kế hoạch kiểm tra trong trường hợp theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
Cục trưởng Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật thuộc Bộ Tư pháp giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ lập kế hoạch kiểm tra;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện chịu trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra trong phạm vi địa bàn quản lý của mình.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện lập kế hoạch kiểm tra;
c) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của mình.
Tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được giao giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính lập kế hoạch kiểm tra.
3. Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Căn cứ ban hành kế hoạch;
b) Đối tượng được kiểm tra;
c) Địa điểm kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Thời gian dự kiến kiểm tra;
e) Kinh phí thực hiện kiểm tra;
g) Tổ chức thực hiện.
4. Kế hoạch kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra ngay sau khi được ban hành.
1. Trên cơ sở kế hoạch kiểm tra và các căn cứ kiểm tra quy định tại Điều 5 Nghị định này, Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, tổ chức pháp chế thuộc bộ, cơ quan ngang bộ, Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp, tổ chức pháp chế hoặc tổ chức có chức năng, nhiệm vụ tương đương thuộc cơ quan, đơn vị quản lý người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính xây dựng quyết định kiểm tra trình người có thẩm quyền quy định tại Điều 6 Nghị định này xem xét, ban hành quyết định kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ban hành quyết định kiểm tra;
b) Căn cứ ban hành quyết định kiểm tra;
c) Đối tượng được kiểm tra;
d) Địa điểm kiểm tra;
đ) Nội dung kiểm tra;
e) Thời hạn kiểm tra;
g) Họ, tên, chức vụ của trưởng đoàn, phó trưởng đoàn và các thành viên; quyền hạn và trách nhiệm của đoàn kiểm tra;
h) Quyền và trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra;
i) Kinh phí thực hiện kiểm tra;
k) Họ, tên, chức vụ của người ban hành quyết định kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra quy định tại điểm e khoản 2 Điều này tối đa là 07 ngày làm việc; trường hợp cần thiết thì người có thẩm quyền kiểm tra có thể gia hạn thêm không quá 07 ngày làm việc.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
4. Quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra trước ngày tiến hành hoạt động kiểm tra ít nhất 30 ngày.
Trường hợp kiểm tra đột xuất, quyết định kiểm tra phải được gửi cho đối tượng được kiểm tra ngay sau khi quyết định được ban hành hoặc phải giao trực tiếp cho đối tượng được kiểm tra ngay khi tiến hành hoạt động kiểm tra.
1. Đoàn kiểm tra tiến hành kiểm tra hồ sơ, trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế, xác minh các thông tin, tài liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để làm cơ sở kết luận các nội dung kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền tiến hành lập biên bản để xác nhận việc thu thập, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký xác nhận thông qua biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra.
Biên bản kiểm tra phải có các nội dung cơ bản như sau:
a) Ngày, tháng, năm lập biên bản;
b) Họ và tên, chức vụ của trưởng đoàn kiểm tra;
c) Họ và tên cá nhân được kiểm tra; họ và tên, chức vụ của đại diện tổ chức được kiểm tra;
d) Nội dung kiểm tra;
đ) Thông tin, tài liệu được thu thập, cung cấp;
e) Ý kiến của đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, đơn vị có liên quan;
g) Nhận xét, đánh giá của đoàn kiểm tra;
h) Chữ ký của trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được ủy quyền tiến hành lập biên bản và cá nhân hoặc đại diện tổ chức được kiểm tra. Trường hợp biên bản có nhiều trang, kể cả phụ lục, bảng kê kèm theo biên bản thì phải có chữ ký của những người này vào từng trang của biên bản, phụ lục và bảng kê kèm theo hoặc đóng dấu giáp lai.
1. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày kết thúc hoạt động kiểm tra, đoàn kiểm tra dự thảo kết luận kiểm tra và gửi cho đối tượng được kiểm tra để lấy ý kiến đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra gửi lại đoàn kiểm tra ý kiến bằng văn bản đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra hoặc 03 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà không nhận được ý kiến bằng văn bản của đối tượng được kiểm tra đối với các nội dung trong dự thảo kết luận kiểm tra thì trưởng đoàn kiểm tra trình người có thẩm quyền kiểm tra ban hành kết luận kiểm tra.
Trưởng đoàn kiểm tra ký ban hành kết luận kiểm tra trong trường hợp được người có thẩm quyền kiểm tra ủy quyền.
4. Kết luận kiểm tra được gửi cho đối tượng được kiểm tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ngay sau khi được ban hành để thực hiện các nội dung nêu trong kết luận kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết khoản này.
5. Kết luận kiểm tra phải có các nội dung cơ bản sau đây: Kết quả đạt được; tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế; xác định rõ sai phạm, tính chất, mức độ sai phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; kiến nghị xử lý sai phạm và việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân sai phạm; thời hạn thông báo kết quả việc thực hiện kết luận kiểm tra.
6. Trường hợp phát hiện văn bản quy phạm pháp luật về xử lý vi phạm hành chính hoặc văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan có nội dung trái pháp luật, không phù hợp với văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn; mâu thuẫn, chồng chéo, hoặc không khả thi, không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội thì trong kết luận kiểm tra, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiến nghị cơ quan ban hành văn bản thực hiện việc kiểm tra, rà soát, xử lý văn bản theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
1. Quyền của đối tượng được kiểm tra:
a) Được thông báo bằng văn bản về kế hoạch, quyết định kiểm tra;
b) Kiến nghị, giải trình về kết luận kiểm tra;
c) Khiếu nại đối với kết luận kiểm tra và các hành vi vi phạm hành chính của người có thẩm quyền trong kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về khiếu nại;
d) Tố cáo đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về tố cáo;
đ) Từ chối yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra.
2. Trách nhiệm của đối tượng được kiểm tra:
a) Phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra;
b) Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra; báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp; giải trình những vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra;
c) Chấp hành kết luận kiểm tra; xử lý kết quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm tra;
d) Chịu trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm tra.
1. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được kết luận kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm:
a) Tổ chức thực hiện kịp thời và đầy đủ các nội dung kiến nghị đã được nêu tại kết luận kiểm tra;
b) Trường hợp kết luận kiểm tra có nhiều nội dung, liên quan đến trách nhiệm của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân thì đối tượng được kiểm tra phải lập kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra.
Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải xác định rõ mục đích, yêu cầu, lộ trình, thời gian, phương pháp thực hiện các nội dung trong kết luận kiểm tra, phân công rõ trách nhiệm thực hiện của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân.
Kế hoạch thực hiện kết luận kiểm tra phải được gửi đến người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc thực hiện.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức là đối tượng được kiểm tra, người đứng đầu cơ quan, tổ chức có liên quan có trách nhiệm:
a) Kịp thời chỉ đạo, phân công cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách nhiệm thực hiện đầy đủ nội dung quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Đôn đốc đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện kết luận kiểm tra;
c) Bảo đảm điều kiện, thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ, kịp thời kết luận kiểm tra;
d) Tiến hành kiểm tra, đề nghị thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý theo kết luận kiểm tra;
đ) Xử lý cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý có hành vi vi phạm trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.
1. Đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm báo cáo việc thực hiện kết luận kiểm tra theo thời hạn ghi trong kết luận kiểm tra hoặc khi nhận được yêu cầu của người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo thực hiện kết luận kiểm tra gồm:
a) Việc tổ chức thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Tiến độ, kết quả thực hiện kết luận kiểm tra, những nội dung đã hoàn thành, chưa hoàn thành;
c) Khó khăn, vướng mắc; nguyên nhân của khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kết luận kiểm tra và kiến nghị, đề xuất;
d) Hành vi vi phạm pháp luật và việc xử lý hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện kết luận kiểm tra.
Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra tổ chức việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra đối tượng được kiểm tra trong việc thực hiện kết luận kiểm tra theo trình tự, thủ tục quy định tại các Điều 20 và 21 của Nghị định này.
1. Hoạt động theo dõi được tiến hành thông qua việc yêu cầu đối tượng được kiểm tra báo cáo tình hình thực hiện kết luận kiểm tra và cung cấp tài liệu chứng minh. Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra phân công người trực tiếp theo dõi, trao đổi, làm việc với đối tượng được kiểm tra để xác định thông tin về tình hình thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trình tự, thủ tục theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra như sau:
a) Trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày ban hành kết luận kiểm tra, người được giao nhiệm vụ theo dõi có trách nhiệm báo cáo người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra về kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả theo dõi việc thực hiện kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra căn cứ kết quả theo dõi để quyết định: Kết thúc việc theo dõi và lưu trữ hồ sơ theo dõi theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra đã hoàn thành hoặc tiến hành đôn đốc theo quy định tại các khoản 3 và 4 của Điều này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành;
c) Kết quả và việc xử lý kết quả theo dõi thực hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối tượng được kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chi tiết điểm này.
3. Hoạt động đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được tiến hành dưới hình thức gửi văn bản đôn đốc hoặc làm việc trực tiếp với đối tượng được kiểm tra. Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Trình tự, thủ tục đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra như sau:
a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm đề xuất văn bản đôn đốc trình người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra gửi đối tượng được kiểm tra;
b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày được giao việc đôn đốc, người được giao việc đôn đốc có trách nhiệm báo cáo kết quả đôn đốc với người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra căn cứ kết quả đôn đốc để quyết định: Kết thúc việc đôn đốc và lưu trữ hồ sơ đôn đốc theo quy định hiện hành nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra đã hoàn thành hoặc tiến hành kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định tại Điều 21 Nghị định này nếu việc thực hiện kết luận kiểm tra chưa hoàn thành;
d) Kết quả và việc xử lý kết quả đôn đốc việc thực hiện kết luận kiểm tra được thông báo đến đối tượng được kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
1. Người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra ra quyết định kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Hết thời hạn phải thực hiện kết luận kiểm tra mà đối tượng được kiểm tra không hoàn thành việc thực hiện và không có báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra hay xin gia hạn thực hiện (nếu có);
b) Đối tượng được kiểm tra không thực hiện trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện kết luận kiểm tra theo quy định của pháp luật;
c) Quá trình theo dõi, đôn đốc phát hiện đối tượng được kiểm tra có dấu hiệu tẩu tán tiền, tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, tiêu hủy tài liệu, không hợp tác, cản trở hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
2. Việc kiểm tra được thực hiện khi có quyết định kiểm tra của người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải ghi rõ: Căn cứ ra quyết định; đối tượng, nội dung, phạm vi, thời hạn kiểm tra; người được giao nhiệm vụ kiểm tra. Quyết định kiểm tra phải được gửi cho người được giao nhiệm vụ kiểm tra và đối tượng được kiểm tra trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ký. Người được giao nhiệm vụ kiểm tra phải tiến hành kiểm tra trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày, kể từ ngày ký quyết định kiểm tra.
3. Thời hạn kiểm tra việc thực hiện kết luận kiểm tra tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra. Nếu nội dung kiểm tra phức tạp, phạm vi kiểm tra rộng, thì thời hạn kiểm tra tối đa là 15 ngày, kể từ ngày bắt đầu kiểm tra.
4. Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra, người được giao nhiệm vụ kiểm tra có trách nhiệm báo cáo kết quả kiểm tra với người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra. Báo cáo gồm các nội dung sau: Đánh giá tình hình, kết quả kiểm tra; kết luận về nội dung kiểm tra; kiến nghị các biện pháp xử lý hành vi vi phạm pháp luật và các nội dung liên quan đến đảm bảo việc thực hiện kết luận kiểm tra.
5. Căn cứ kết quả kiểm tra, người có thẩm quyền ban hành kết luận kiểm tra có trách nhiệm:
a) Yêu cầu Thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp của đối tượng được kiểm tra áp dụng biện pháp theo thẩm quyền buộc đối tượng được kiểm tra hoàn thành việc thực hiện kết luận kiểm tra;
b) Áp dụng theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Chuyển vụ việc sang cơ quan điều tra có thẩm quyền để xem xét, khởi tố vụ án nếu phát hiện dấu hiệu tội phạm liên quan đến việc thực hiện kết luận kiểm tra.
6. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ thời điểm xử lý xong kết quả kiểm tra, cơ quan kiểm tra phải gửi thông báo kết quả và việc xử lý kết quả kiểm tra thực hiện kết luận kiểm tra đến đối tượng được kiểm tra và công khai theo quy định của pháp luật.
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
3. Không xử phạt vi phạm hành chính; không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật.
4. Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp luật.
5. Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính.
6. Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính.
7. Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
8. Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
10. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra.
11. Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra.
12. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra.
13. Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức.
14. Không thực hiện kết luận kiểm tra.
15. Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra.
16. Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện.
17. Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
18. Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
19. Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
1. Cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định tại các Điều 24, 25, 26, 27, 28 và 29 Nghị định này.
2. Nguyên tắc, thẩm quyền, trình tự, thủ tục và các nội dung khác có liên quan đến việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức.
3. Thái độ tiếp thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của cán bộ, công chức, viên chức có hành vi vi phạm là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật.
Việc xem xét, tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức kỷ luật cũng được áp dụng trong trường hợp thực hiện hành vi vi phạm do hoàn cảnh khách quan hoặc do lỗi của đối tượng vi phạm hành chính.
4. Việc xác định thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật cán bộ có hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với cán bộ, công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính không kịp thời, không nghiêm minh, không đúng thẩm quyền, thủ tục, đối tượng theo quy định pháp luật;
b) Không theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử phạt; việc thi hành biện pháp khắc phục hậu quả do cá nhân, tổ chức thực hiện;
c) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
d) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;
đ) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức kỷ luật khiển trách áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Tiết lộ thông tin, tài liệu về kết luận kiểm tra khi chưa có kết luận chính thức;
b) Thực hiện không đầy đủ, chính xác kết luận kiểm tra;
c) Không giải quyết hoặc giải quyết không kịp thời khiếu nại, tố cáo trong xử lý vi phạm hành chính.
1. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;
b) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;
c) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
đ) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;
g) Thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Không xử phạt vi phạm hành chính, không áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả hoặc không áp dụng biện pháp xử lý hành chính đối với người vi phạm theo quy định pháp luật;
b) Áp dụng hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả không đúng, không đầy đủ đối với hành vi vi phạm hành chính;
c) Kéo dài thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
đ) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;
e) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;
g) Không thực hiện kết luận kiểm tra.
3. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Can thiệp trái pháp luật vào việc xử lý vi phạm hành chính;
b) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ kiểm tra;
c) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực liên quan đến nội dung kiểm tra;
d) Không thực hiện kết luận kiểm tra;
đ) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
4. Hình thức kỷ luật cảnh cáo áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, viên chức quản lý có hành vi thiếu trách nhiệm trong việc chỉ đạo thực hiện kết luận kiểm tra.
Hình thức kỷ luật hạ bậc lương áp dụng đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
Hình thức kỷ luật giáng chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi không thực hiện kết luận kiểm tra.
1. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với cán bộ có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
b) Sử dụng tiền thu được từ tiền nộp phạt vi phạm hành chính, tiền nộp do chậm thi hành quyết định xử phạt tiền, tiền bán, thanh lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu và các khoản tiền khác thu được từ xử phạt vi phạm hành chính trái quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
d) Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
đ) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
e) Không thực hiện kết luận kiểm tra;
g) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
2. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính.
3. Hình thức kỷ luật cách chức áp dụng đối với viên chức quản lý có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
a) Ban hành trái thẩm quyền văn bản quy định về hành vi vi phạm hành chính; về thẩm quyền, thủ tục, hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước và biện pháp xử lý hành chính;
b) Không thực hiện kết luận kiểm tra.
Hình thức kỷ luật buộc thôi việc áp dụng đối với công chức, viên chức có một trong các hành vi vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính sau đây:
1. Giữ lại vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để xử lý vi phạm hành chính;
2. Giả mạo, làm sai lệch hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
3. Chống đối, cản trở người làm nhiệm vụ kiểm tra, đe dọa, trù dập người cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan kiểm tra, đoàn kiểm tra, gây khó khăn cho hoạt động kiểm tra;
4. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, đòi, nhận tiền, tài sản của người vi phạm; dung túng, bao che, hạn chế quyền của người vi phạm hành chính khi xử lý vi phạm hành chính.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 31 tháng 3 năm 2020. Các quy định về xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại các Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29 của Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
2. Bãi bỏ Điều 21 Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính).
3. Việc xử lý kỷ luật đối với người có thẩm quyền xử phạt và lập biên bản vi phạm hành chính thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu trên cơ sở yêu cầu, kiến nghị tại kết luận kiểm tra được thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan, trừ những người trong cơ quan, đơn vị Quân đội nhưng không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng; những người trong cơ quan, đơn vị Công an nhưng không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ nghĩa vụ, công nhân công an; những người trong tổ chức cơ yếu nhưng không làm công tác cơ yếu thì được thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản, điểm được giao trong Nghị định này.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 19/2020/ND-CP |
Hanoi, February 12, 2020 |
DECREE
INSPECTION AND SANCTIONING OF VIOLATIONS ARISING FROM ENFORCEMENT OF LAWS ON ADMINISTRATIVE PENALTIES
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Law on Administrative Penalties dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Public Officials and Public Servants dated November 13, 2008;
Pursuant to the Law on Public Employees dated November 15, 2010;
Pursuant to the Law on Amendments and Supplements to the Law on Public Officials and Public Servants, and the Law on Public Employees dated November 25, 2019;
Pursuant to the Anti-corruption Law dated November 20, 2018;
Pursuant to the Law on State Compensation Liabilities dated June 20, 2017;
Upon the request of the Minister of Justice;
The Government hereby promulgates the Decree on inspection and sanctioning of violations arising from enforcement of laws on administrative penalties.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Scope
This Decree prescribes inspection of enforcement of laws on administrative penalties, disciplinary actions imposed on jurisdictional and responsible persons for their violations arising from enforcement of laws on administrative penalties.
Article 2. Subjects of application
1. Authorities and persons having jurisdiction over inspection of enforcement of laws on administrative penalties; regulatory authorities taking control of enforcement of laws on administrative penalties.
2. Heads of host entities of persons having authority to impose administrative penalties, Heads of direct supervisory entities of persons having authority to impose administrative penalties.
3. Persons having authority to impose administrative penalties, persons having authority to issue administrative penalty notices.
4. Entities and persons related to enforcement of laws on administrative penalties.
Article 3. Purposes of inspection of and disciplinary actions against violations arising from enforcement of laws on administrative penalties
1. Review and assess the implementation of laws on handling of administrative violations; encourage and commend agencies, organizations and individuals that record achievements in the implementation of the law on handling of administrative violations; detect limitations, problems, inadequacies, errors and violations arising from the implementation of the law on handling of administrative violations in order to promptly take correctional, disciplinary and mitigative actions against them.
2. Prevent, control and combat violations arising in the implementation of laws on handling of administrative violations; strengthen administrative discipline and rules in organizing the implementation and application of laws to ensure the effectiveness and efficiency of enforcement of laws on handling of administrative violations.
3. Detect regulations that are not yet consistent, synchronous or not suitable to real situations in order to promptly amend, supplement, abolish or promulgate new legal documents on handling of administrative violations, or other legislative documents.
Article 4. Principles for inspecting and imposing disciplinary actions against violations arising from enforcement of laws on handling of administrative violations
1. Ensuring objectivity, public disclosure, transparency, correct authorization, compliance with prescribed processes and procedures.
2. Ensuring cooperation among related agencies, non-overlapping with other inspection and examination at any unit at the same time; avoid hindering or affecting the normal operation of the inspectee.
Combining self-examination of the inspectee with the inspection of competent agencies and persons.
3. Inspection conclusions must be followed in full and on time by the inspectee, concerned agencies, organizations and individuals. Violations, recommendations and requests that are integrated into inspection conclusions require prompt and strict actions that are binding upon right people and address right cases, as well as corresponding to the nature and seriousness of violation.
Inspection conclusions must be monitored, pushed for and supervised by competent persons.
4. The authorized inspector and the inspectee shall be identified according to the principles of state management applied to respective sectors, domains and geographical areas and territories.
Chapter II
INSPECTION OF ENFORCEMENT OF LAWS ON HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 5. Inspection bases and approaches
1. Periodical, area-specific or sector-based inspection approaches shall be implemented according to annual inspection plans if one of the followings comes into existence:
a) Prime Minister issues the directive for inspection;
b) The inspection is carried out upon the request of a jurisdictional ministry, ministry-level agency, People’s Committee of a province or city;
c) The inspection is carried out according to the request of legal institutions under the control of ministries or ministry-level agencies made based on the results of the monitoring of situations of implementation of laws on handling of administrative violations;
d) The inspection is carried out upon the request of the Department of Justice or the Division of Justice made based on the results achieved from the monitoring of situations of implementation of laws on handling of administrative violations;
dd) The inspection is carried out in conformance to requirements for state management of handling of administrative violations;
e) There are a variety of difficulties, problems or issues arising from implementation of laws on handling of administrative violations under the remit of joint sectors, or there are some complicated cases related to such implementation.
2. Unscheduled inspection approach shall be conducted in compliance with managerial requirements and actual situations if one of the followings comes into existence:
a) Prime Minister issues the directive for inspection;
b) The inspection must be carried out upon receipt of requests or recommendations from individuals or entities, or complaints from mass media agencies about the fact that laws on handling of administrative violations are enforced incorrectly, about any sign of infringement on legitimate rights and benefits of individuals and entities;
c) The inspection must be carried out when detecting problems or signs of violations after considering results achieved from studying dossiers and documents sent by agencies or persons competent to handle administrative violations or being deposited or kept in safe custody according to existing regulations;
d) The inspection must be carried out if any sign of infringement on legitimate rights and benefits of individuals and entities arising from implementation of laws on handling of administrative violations is discovered.
Article 6. Inspection authority
1. Ministers and heads of ministerial-level agencies shall inspect the implementation of law on handling of administrative violations in the cases prescribed at Points a, b, c, dd and e, Clause 1 and Clause 2, Article 5 of this Decree within their remit.
For cases specified at Point f, Clause 1, Article 5 of this Decree, which are of complicated nature and on an interdisciplinary and nationwide scale, the Minister of Justice shall report to the Prime Minister for consideration of issuance of decisions on designation of the agency responsible for presiding over the inspection.
Legal institutions affiliated to ministries and ministerial-level agencies shall be responsible for assisting ministers and heads of ministerial-level agencies in conducting inspections.
2. The Minister of Justice shall inspect the implementation of laws on handling of administrative violations according to the provisions of Clause 1 of this Article.
The Director of Department of Management of Administrative Violations and Law Enforcement under the control of the Ministry of Justice shall be responsible for assisting the Minister of Justice in carrying out inspections.
3. Presidents of provincial or district-level People's Committees shall inspect the implementation of laws on handling of administrative violations in the cases prescribed at Points a, b, c, dd and e, Clause 1 and Clause 2, Article 5 of this Decree within their remit.
Directors of Departments of Justice and Heads of Subdepartments of Justice shall be responsible for assisting Presidents of People's Committees of provinces and districts in conducting inspections.
4. Heads of agencies and units managing persons competent to sanction administrative violations shall inspect the cases specified at Points dd and e, Clause 1 and Clause 2, Article 5 of this Decree.
Legal institutions or organizations with equivalent functions and tasks under the control of agencies and units managing persons competent to sanction administrative violations shall help the heads of agencies and units managing persons competent to sanction violations administrative offenders carry out inspections.
5. The Minister of Justice shall provide specific provisions of this Article.
Article 7. Rights and responsibilities of persons competent to issue inspection decisions
1. Inspection decision makers shall have the following rights:
a) Sanction according to their competence or propose competent agencies to promptly sanction agencies, organizations and individuals that fail to comply with or correctly implement the law provisions on handling administrative violations.
b) In case of detecting that the law provisions on handling administrative violations are incomplete, inconsistent, synchronous, impractical or wrong, they shall take action according to their competence or promptly propose competent state agencies to review and handle these issues;
c) Commend and reward, according to its competence, or propose competent agencies to promptly commend and reward agencies, organizations and individuals in effectively implementing and complying with law provisions on handling administrative violations.
2. Inspection decision makers shall assume the following responsibilities:
a) Inform inspection plan, contents and time; send test conclusions to the inspectee;
b) Promptly direct and handle, according to its competence, situations arising during the inspection process and after finishing the inspection according to reports and proposals of the head of an inspection team;
c) Take responsibility to the immediate superior and before the law for promulgating the inspection decision, and for all inspection activities under the inspection decision;
d) Issue inspection conclusions.
Article 8. Inspection team
1. An inspection team shall be set up to perform inspection tasks according to inspection decisions of competent persons. An inspection team shall be established in the interdisciplinary form, except in the following cases:
a) Ministers and Heads of ministerial-level agencies set up inspection teams to inspect the implementation of the law on handling of administrative violations falling within their respective ambit.
b) Heads of agencies and units managing persons competent to sanction administrative violations set up inspection teams to inspect the enforcement of law on handling of administrative violations within their respective scope of responsibility and duty.
2. An inspection team must be composed of at least 5 members, including:
a) Team leader;
b) 1 vice team leader;
c) Other members.
3. Members of an inspection team must not be subject to any disciplinary action or temporary suspension from work in accordance with law at the presence.
4. Members of an inspection team may not join the examination team in case their spouse, natural child, parent, sibling or their spouses are subject to examination or hold leadership or managerial positions of the directly inspected entity.
Article 9. Authority and responsibilities of an inspection team
1. Authority of an inspection team:
a) Request the inspectee to work directly or send their representative to work with the inspection team;
b) Request the inspectee to provide full information, records, documents and give explanation about matters related to the inspection tasks; where necessary, request the inspectee to provide exhibits and means of violations to support verification;
c) Where necessary, an inspection team can carry out verification to clarify issues related to the inspection.
2. Responsibilities of the inspection team:
a) Conduct inspection according to the inspection decision;
b) Request the competent person to issue the inspection decision, provide inspection results and make recommendations about possible solutions;
c) Use information; use and safekeep records, documents, exhibits and means related to the inspection contents in strict compliance with law provisions; avoid damaging or losing the inspectee’s lawful property;
d) Return all documents, records, exhibits or means that the inspectee has provided.
Article 10. Responsibilities of team leader and members
1. Inspection team leader shall assume the following responsibilities:
a) Announcing inspection decisions to inspectees;
b) Informing inspectees of members of an inspection team;
c) Administering inspection activities to ensure conformity with what is mentioned in an inspection decision;
d) Assigning specific duties to an inspection team’s members;
dd) Bearing responsibility to the inspection decision issuer and before law for an inspection team’s activities;
e) Implementing the reporting regime, petitioning the person who has issued the inspection decision to give his/her direction regarding matters and issues that arise beyond the leader’s decision-making authority when performing inspection tasks;
g) Making and signing a report on inspection results immediately after completion of each inspection;
h) Reporting and making recommendations about handling of inspection results to the person who has issued the inspection decision after completion of each inspection; requesting the person accorded authority to carry out inspections to issue inspection conclusions;
i) Carrying out provisions laid down in Clause 2 Article 9 hereof.
2. The inspection team leader may authorize his/her vice leader to act on his/her behalf to perform the leader's tasks.
When being authorized by the inspection team leader to act on his/her behalf, the vice leader of inspection team shall be accountable to the team leader, the person who has issued the inspection decision, and before law for the inspection team’s performance; shall be responsible for complying with Clause 1 of this Article.
3. Inspection team members shall assume the following responsibilities:
a) Carrying out inspection tasks assigned and administered by the inspection team leader according to the inspection decision;
b) Sending a review report on results of performance of assigned inspection tasks to the inspection team leader and taking responsibility for the accuracy and truthfulness of the contents of the report or any recommendation;
c) Recommending the inspection team leader to take necessary measures to ensure effective and lawful inspection activities;
d) Implementing provisions laid down in Clause 2 of Article 9 hereof.
Article 11. Subject matters of an inspection over enforcement of laws on handling of administrative violations
1. Subject matters of the inspection over application of laws on administrative penalties:
a) Total number of violation cases; total number of violation cases subject to administrative penalties; total number of violations subject to administrative penalties in each management sector; total number of violation cases transferred to legal proceedings authorities for criminal prosecution; total number of violation cases transferred by legal proceedings authorities for imposition of administrative penalties;
b) Implementation of legal provisions on competence, procedures for issuing notices of administrative violations, decisions to impose administrative penalties, decisions on confiscation of material evidences and means of commission of administrative violations, decisions on application of remedial measures in case of failure to issue decisions to impose administrative penalties, decisions to enforce compliance with decisions to impose administrative penalties;
c) Reality and results of implementation of decisions to impose administrative penalties, decisions on confiscation of material evidences and means of commission of administrative violations, decisions on application of remedial measures in case of failure to issue decisions to impose administrative penalties, decisions to enforce compliance with decisions to impose administrative penalties;
d) Implementation of laws on explanatory statements;
dd) Implementation of laws on authority, procedures for application of preventive measures and guarantee for sanctioning of administrative violations;
e) Management of money collected from sanctioning administrative violations, documents evidencing payment and collection of fines;
g) Retention of documents on sanctioning of administrative violations.
2. Subject matters of application of laws on administrative actions:
a) Total number of violators on whom request documents for application of administrative actions are made; total number of violators subject to administrative actions;
b) Implementation of laws on preparation of request documents for application of administrative actions:
c) Reality and results of enforcement of decisions on application of administrative actions;
d) Application of preventive measures and guarantee for enforcement of decisions to take administrative actions;
dd) Signs of violations against laws committed by persons having authority over enforcement of laws regarding administrative actions and handling of complaints or accusations arising from application of administrative actions;
e) Retention of documents on application of administrative actions.
3. Subject matters of the inspection of implementation of duties to manage the tasks of enforcement of laws on handling of administrative violations:
a) Direction and administration tasks; the formulation, schedule and results of implementation of plans on management of enforcement of laws on handling of administrative violations;
b) Reality of promulgation of legislative documents related to handling of administrative violations; results of general monitoring of enforcement of laws on handling of administrative violations;
c) Conduct of propagation, training, education of and provision of instructions about services;
d) Allocation of resources and other necessities with the aim of ensuring the enforcement of the laws on handling of administrative violations; the total number of persons competent to sanction administrative violations according to the titles that they hold at host authorities and units;
dd) Implementation of statistical and reporting regimes regarding handling of administrative violations;
e) Establishment and management of databases regarding handling of administrative violations and provision of information to be integrated into the national database;
g) Implementation of responsibilities of Heads of units or authorities for leading implementation and application of laws on handling of administrative violations, and other laws related to handling of administrative violations.
Article 12. Introduction of inspection plans
1. Pursuant to clause 1 of Article 5 herein, annual inspection plans must be introduced by competent persons by March 15 each year. Where necessary, persons accorded authority to introduce inspection plans may modify inspection plans.
The Minister of Justice shall elaborate on this clause.
2. Authority to introduce inspection plans:
a) The Minister of Justice and other Ministers shall be accorded authority to draw up inspection plans under their jurisdiction and those under the Prime Minister’s command as provided in clause 1 and 2 of Article 6 herein.
The Director of the Administration for Handling of Administrative Violations and Inspection of Law Enforcement under the control of the Ministry of Justice, and legal institutions affiliated to Ministries or Ministry-level agencies, shall be responsible for assisting Ministers and Heads of Ministry-level agencies in developing inspection plans;
b) Presidents of provincial-level and district-level People’s Committees shall be responsible for drawing up inspection plans within their remit.
Directors of Departments of Justice and Heads of Subdepartments of Justice shall be responsible for assisting Presidents of provincial-level and district-level People's Committees in formulating inspection plans;
c) Heads of agencies and units supervising persons having competence in sanctioning administrative violations shall be accorded authority to formulate inspection plans within their remit and management.
Legal institutions or organizations having equivalent functions and tasks under the control of agencies and units supervising persons having competence in sanctioning administrative violations shall be authorized to assist the heads of agencies and units supervising persons having competence in sanctioning administrative violations in formulation of inspection plans.
3. An inspection plan shall be constituted by the following basic components:
a) Bases for launching the inspection plan;
b) Inspectee;
c) Inspection venue;
d) Inspection subject matters;
dd) Proposed inspection time;
e) Inspection budget;
g) Implementation.
4. Inspection plans must be sent to the inspectees immediately after being launched.
Article 13. Issuance of inspection decisions
1. Based on inspection plans and on the grounds for carrying out the inspection as prescribed in Article 5 herein, the Administration for Handling of Administrative Violations and Inspection of Law Enforcement, legal institutions under the control of ministries and ministerial-level agencies, Departments of Justice, Sub-Departments of Justice, legal institutions, or other organizations with equivalent functions and tasks under the control of agencies or units supervising persons having competence in sanctioning administrative violations, shall draft inspection decisions and submit them to persons having competence as defined in Article 6 herein to seek their approval of these inspection decisions.
2. An inspection decision shall be constituted by the following basic components:
a) Date of issuance of the inspection decision;
b) Bases for issuance of the inspection decision;
c) Inspectee;
d) Inspection venue;
dd) Subject matters of the inspection;
e) Inspection duration;
g) Full name and title of the inspection team leader, deputy team leader and members; powers and responsibilities of the inspection team;
h) Rights and responsibilities of the inspectee;
i) Inspection budget;
k) Full name and title of the inspection decision maker.
3. The maximum time limit for inspection specified at point e of clause 2 of this Article is 7 working days; where necessary, the person having competence in carrying out the inspection may grant an extension of the time limit to not more than 7 working days.
The Minister of Justice shall set out detailed regulations on this clause.
4. The inspection decision must be sent to the inspectee at least 30 days before conducting the inspection.
In case of an unexpected inspection required, the inspection decision must be sent to the inspectee right after the decision is issued, or must be delivered directly to the inspectee right after carrying out inspection activities.
Article 14. Conduct of the inspection
1. The inspection team shall examine documentation and, where necessary, may carry out the physical inspection, and the verification of information and documents, or results of enforcement of law on handling of administrative violations, before drawing conclusions about inspection subject matters.
2. During the inspection process, the leader of the inspection team or the team’s authorized representative shall make a written inspection record to certify the collection and provision of information and documents related to the inspection subject matters, and shall give their confirmatory signature through that inspection record immediately after the inspection is completed.
The inspection record must contain the following basic information:
a) Record-making date;
b) Full name and title of the inspection team leader;
c) Full name of the individual inspectee; full name and title of the representative for the institutional inspectee;
d) Inspection subject matters;
dd) Information and documents already collected and provided;
e) Opinions from the inspectee and other related entities or units;
g) Comments and remarks of the inspection team;
h) Signatures of the inspection team leader or the person authorized to make the inspection record and the individual inspectee or the representative of the institutional inspectee. In case the inspection record has multiple pages, including appendices and lists attached thereto, all of these signatures must be affixed to each page of that inspection record, enclosed annexes and lists, or all pages must bear an overlapping stamp.
Article 15. Post-inspection conclusion
1. Within 15 days after ending inspection activities, the inspection team shall draft their inspection conclusions and send them to the inspectee to get their comments on the contents of the draft inspection conclusions.
2. Within 05 working days after receipt of the draft inspection conclusions, the inspectee shall send their written opinions on the contents of the draft inspection conclusions to the inspection team.
3. Within 05 working days of receipt of the inspectee’s written opinions regarding the contents of the draft inspection conclusions, or 03 working days from the expiry of the deadline specified in clause 2 of this Article, unless the inspectee’s written opinions on the contents of the draft inspection conclusions are received, the inspection team leader shall seek the competent person’s approval of release of these inspection conclusions.
The inspection team leader can certify the release of the inspection conclusions if he/she is authorized by the competent person.
4. The inspection conclusions shall be sent to the inspectee and relevant agencies, organizations and individuals right after being released so that the comments stated in these inspection conclusions can be actualized and publicized according to the provisions of law in force.
The Minister of Justice shall provide detailed regulations on this clause.
5. The inspection conclusion must contain the following basic information: Achieved results; issues, restrictions and causes thereof; clear identification of violations, defects, nature, severity and causes thereof and responsibilities of agencies, organizations and individuals at fault; recommended actions against violations, consideration and handling of liabilities of agencies, organizations and individuals at fault; time limits for notification of results of implementation of the inspection conclusions.
6. In case of detecting legal documents on handling of administrative violations or other relevant legal documents containing illegal information or information that are not consistent with higher legal documents; information that shows conflict, overlapping, or is not feasible, or is no longer suitable to the socio-economic situation, then in their inspection conclusions, the body having competence in carrying out the inspection shall request the authorities issuing these documents to check, revise and deal with them in accordance with the Government's Decree No. 34/2016/ND-CP dated May 14, 2016, elaborating on a number of articles and measures regarding enforcement of the Law on Promulgation of Legal Instruments.
Article 16. Rights and responsibilities of the inspectee
1. Inspectee’s rights:
a) Receive written notifications of inspection plans or decisions;
b) Submit any recommendation or explanation about inspection conclusions;
c) File any complaint against inspection conclusions and any administrative violations of persons having competence in inspection and imposition of disciplinary actions against violations arising from enforcement of laws on handling of administrative violations in accordance with laws on complaint;
d) File any accusation of violations against law arising from inspection and imposition of disciplinary actions against violations arising from enforcement of laws on handling of administrative violations in accordance with laws on denunciation or accusations;
dd) Refuse any request for provision of information and documents not related to the inspection.
2. Inspectee’s responsibilities:
a) Cooperate with and support the inspection team in performing their inspection tasks;
b) Strictly implement the communication and reporting regime at the request of the inspection team; report on and provide information and documents in a truthful and timely manner; take responsibility before the law for the contents of provided reports, information and documents; give explanations about issues arising from the inspection;
c) Comply with inspection conclusions; handle inspection results upon the inspection team’s recommendations given in inspection conclusions;
d) Bear liability for failure to comply with, or incorrect implementation of, inspection conclusions.
Chapter III
IMPLEMENTATION OF INSPECTION CONCLUSIONS; MONITORING, ACCELERATION AND INSPECTION OF IMPLEMENTATION OF INSPECTION CONCLUSIONS
Article 17. Implementation of inspection conclusions
1. Within 30 days of receipt of inspection conclusions, the inspectee, related entity, organization and person shall assume the following responsibilities:
a) Implement recommendations stated in the inspection conclusions in a full and timely manner;
b) In case inspection conclusions contain a lot of matters related to the responsibilities of different agencies, organizations and individuals, the inspectee must make a plan to implement inspection conclusions.
The plan for implementation of inspection conclusions must clearly identify the purposes, requirements, roadmap, time and methods of implementation of inspection conclusions, and must clearly assign responsibilities to each entity or person.
The plan for implementation of inspection conclusions must be sent to the persons competent to issue inspection conclusions and agencies, organizations and individuals related to the implementation of the plan.
2. Heads of institutional inspectees, heads of agencies and organizations concerned shall have the following responsibilities:
a) Promptly direct and assign agencies, organizations, units and individuals to fully implement those specified in clause 1 of this Article;
b) Direct units or individuals under their management to speed up carrying out inspection conclusions;
c) Provide necessary conditions and implement measures within their competence so that the units and individuals under their management strictly, fully and promptly carry out inspection conclusions;
d) Carry out inspections and propose inspections over agencies, organizations and individuals under their management according to inspection conclusions;
dd) Impose actions against agencies, organizations and individuals under their management who commit violations arising from the implementation of inspection conclusions.
Article 18. Reporting of implementation of inspection conclusions
1. The inspectee shall be responsible for reporting on the implementation of inspection conclusions by the time limit stated in the inspection conclusions, or upon receiving requests from the persons competent to issue inspection conclusions.
2. Contents of a report on the implementation of inspection conclusions shall include the followings:
a) Provision of directions for implementation of inspection conclusions;
b) Progress and results of implementation of inspection conclusions, and those that are completely carried out and have not yet been carried out completely;
c) Problems and issues; causes of difficulties and problems arising in the process of carrying out inspection conclusions, recommendations and proposals;
d) Any violation against law and handling of violations against law of entities or persons involved in implementation of inspection conclusions.
Article 19. Authority to monitor, push for and inspect the implementation of inspection conclusions
Persons competent to issue inspection conclusions shall direct the monitoring, speeding up and examination of inspectees for their implementation of inspection conclusions according to the processes and procedures specified in Articles 20 and 21 herein.
Article 20. Monitoring and pushing for the implementation of inspection conclusions
1. Monitoring activities shall be performed by making requests to inspectees to report on the situation of implementation of inspection conclusions and provide documentary evidence. Persons competent to issue inspection conclusions shall authorize persons to directly monitor, make discussions and work with inspectees in order to collect information about the implementation of inspection conclusions under clause 2 of this Article.
2. Processes and procedures for monitoring the implementation of inspection conclusions:
a) Within 45 days from the date of issuance of inspection conclusions, authorized monitors shall be responsible for submitting reports on results of monitoring of the implementation of inspection conclusions to persons having competence in issuing inspection conclusions;
b) Within 03 days of receipt of reports on results of monitoring of the implementation of inspection conclusions, persons having competence in issuing inspection conclusions shall consult monitoring results to decide to terminate such monitoring and storing monitoring documents according to current regulations if inspection conclusions have been completely carried out, or decide to push for implementation of inspection conclusions according to the provisions of clause 3 and 4 of this Article if inspection conclusions are not completely carried out yet;
c) The results and processing of results of monitoring of the implementation of inspection conclusions shall be informed to inspectees, and shall be made known to the public according to the provisions of law.
The Minister of Justice shall provide detailed regulations on this paragraph.
3. The implementation of inspection conclusions shall be pushed for by sending written documents on pushing for implementation of inspection conclusions, or working directly with inspectees. Processes and procedures for pushing for the implementation of inspection conclusions shall be subject to clause 4 of this Article.
4. Processes and procedures for pushing for the implementation of inspection conclusions:
a) Within the maximum duration of 5 working days from the date of being assigned to push for implementation of inspection conclusions, persons assigned to do so shall be responsible for recommending persons having competence in issuing inspection conclusions to send written pushing documents to inspectees;
b) Within the maximum duration of 30 working days from the date of being assigned to push for implementation of inspection conclusions, persons assigned to do so shall be responsible for reporting to persons having competence in issuing inspection conclusions on pushing-for results;
c) Within the maximum duration of 03 working days of receipt of reports on results of pushing for implementation of inspection conclusions, persons having competence in issuing inspection conclusions shall consult results of pushing for implementation of inspection conclusions to decide to: Terminate the task of pushing for implementation of inspection conclusions and store documents on pushing for implementation of inspection conclusions in accordance with existing regulations if the implementation of inspection conclusions has been completed, or to proceed to carry out inspection of implementation of inspection conclusions under Article 21 herein if he implementation of inspection conclusions has not yet been completed;
d) The results and processing of results of pushing for the implementation of inspection conclusions shall be informed to inspectees, and shall be made known to the public according to the provisions of law.
Article 21. Inspection of the implementation of inspection conclusions
1. Persons having competence in issuing inspection conclusions may issue decisions on inspection of implementation of inspection conclusions on one of the following grounds:
a) Upon the expiry of the time limit for implementation of inspection conclusions, inspectees fail to finish such implementation and fail to send reports on the results of implementation of the inspection conclusions or fail to apply for extension of the implementation (if any);
b) Inspectees fail to carry out responsibilities to report on results of implementation of inspection conclusions in accordance with laws;
c) During the process of monitoring and pushing for implementation of inspection conclusions, inspectees are found to be suspected of dispersing and hiding money, material evidences and means of commission of administrative violations, destroying documents, showing non-cooperative attitude, obstruction or committing other violations against law.
2. The inspection shall be carried out upon receipt of inspection decisions from persons having competence in issuing inspection conclusions. Inspection decisions must clarify bases for issuance of decisions; inspectees, subject matters, scope and time limits for inspection; persons assigned the inspection tasks. An inspection decision must be sent to the person assigned the inspection task and the inspectee within 03 working days from the signature date. Persons assigned the inspection tasks must proceed to carry out inspection within the maximum duration of 15 days from the date of signature shown in the inspection decision.
3. The maximum time limit for inspection of the implementation of inspection conclusions shall be 05 working days from the date of commencement of inspection. If a complicated or broad-range inspection is required, the maximum time limit for inspection of the implementation of inspection conclusions shall be 15 working days from the date of commencement of inspection.
4. Within the maximum duration of 03 days after completion of inspection, persons authorized to carry out inspection shall be responsible for submitting reports on results of inspection to persons having competence in issuing inspection conclusions. The report shall contain the followings: Evaluation of inspection situations and results; conclusions regarding subject matters of the inspection; recommended measures to handle violations against law and other matters related to guarantee for the implementation of inspection conclusions.
5. Based on inspection results, persons having competence in issuing inspection conclusions shall assume the following responsibilities:
a) Request Heads of authorities having direct authority over inspectees to apply actions under their jurisdiction to compel inspectees to finish the implementation of inspection conclusions;
b) Apply, within their jurisdiction, or request competent authorities to take actions prescribed in law;
c) Refer cases or matters to investigation commissions having competence to consider initiating investigative processes in case of detecting any sign of criminal related to the implementation of inspection conclusions.
6. Within the maximum duration of 10 working days from the date of the completed processing of inspection results, notifications of results and processing of results of inspection of implementation of inspection conclusions must be sent to inspectees, and shall be made known to the public according to the provisions of law.
Chapter IV
IMPOSITION OF DISCIPLINARY SANCTIONS FOR VIOLATIONS AGAINST LAWS ON HANDLING OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS
Article 22. Acts of violation arising from enforcement of laws on handling of administrative violations
1. Retaining violation cases suspected to have criminal signs so that they must be subject to administrative sanctions.
2. Abusing positions and powers to harass, demand or receive money or property of violators; tolerating violators, screening them from administrative sanctions and constraining them from exercising their rights when imposing administrative sanctions.
3. Failing to sanction administrative violations; failing to apply remedial or mitigative measures or apply administrative sanctions to violators in accordance with law.
4. Sanctioning administrative violations, applying remedial measures or applying administrative sanctions in an untimely, loose or ultra vires manner, or not according to procedures, or not to correct violators, as legally prescribed.
5. Applying sanctioning forms, rates, and remedial measures improperly and incompletely with respect to administrative violations.
6. Making unlawful intervention in the handling of administrative violations.
7. Extending the duration of application of administrative actions.
8. Using administrative fines, interest on late execution of fines, gains from sale or liquidation of confiscated material evidences, means of administrative violations and other amounts collected from sanctioning of administrative violations in contravention of the law on state budget.
9. Forging and falsifying records of administrative violations or documents stating application of administrative sanctions.
10. Providing inaccurate and untruthful information or documents related to the subject matters of the inspection.
11. Illegally intervening in inspection activities, taking advantage of their influence upon persons tasked with carrying out inspection.
12. Opposing and obstructing persons performing inspection tasks, threatening or intimidating persons providing information and documents to inspection authorities or inspection teams, and causing trouble to inspection activities.
13. Revealing information and documents about inspection conclusions even when none of official conclusions are drawn.
14. Failing to carry out inspection conclusions.
15. Insufficiently and inaccurately carrying out inspection conclusions.
16. Failing to monitor, urge and inspect the compliance of sanctioned persons or entities to sanctioning decisions; the implementation of remedial measures by persons and entities.
17. Issuing, on an ultra vires basis, documents on administrative violations; on sanctioning competence, procedures, forms and remedial measures for respective acts of administrative violation arising from state management activities, and administrative actions.
18. Showing lack of responsibility for directing the implementation of inspection conclusions.
19. Failing to settle or promptly settle complaints and denunciations arising from handling of administrative violations.
Article 23. Imposition of disciplinary sanctions upon public officials, civil servants and public employees committing violations arising from enforcement of laws on handling of administrative violations
1. Public officials, civil servants and public employees committing violations arising from enforcement of laws on handling of administrative violations may be subject to disciplinary sanctions prescribed in Article 24, 25, 26, 27, 28 and 29 herein, depending on nature and seriousness of their violations.
2. Principles, competence, processes, procedures and other contents related to the imposition of disciplinary actions upon public officials and civil servants committing violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations shall be subject to laws on disciplinary actions against civil servants and public employees.
3. Acquiring, correcting and proactively relieving consequences by violating public officials, civil servants and public employees constitute aggravating or mitigating circumstances when applying disciplinary actions.
The consideration of decisions, aggravation or mitigation with respect to the imposition of disciplinary measures shall also be applied in case where acts of violations are committed due to objective circumstances or through faults of administrative violators.
4. Determination of authority over, processes, procedures for imposition of disciplinary actions against public officials committing violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations shall be subject to laws.
Article 24. Reprimand
1. Disciplinary sanctions in the form of reprimand shall be imposed upon public officials or civil servants committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
a) Sanctioning administrative violations, applying remedial measures or applying administrative sanctions in an untimely, loose or ultra vires manner, or not according to procedures, or not to correct violators, as legally prescribed;
b) Failing to monitor, urge and inspect the compliance of sanctioned persons or entities to sanctioning decisions; the implementation of remedial measures by persons and entities;
c) Revealing information and documents about inspection conclusions even when none of official conclusions are drawn;
d) Insufficiently and inaccurately carrying out inspection conclusions;
2. Disciplinary sanctions in the form of reprimand shall be imposed upon public employees committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
a) Revealing information and documents about inspection conclusions even when none of official conclusions are drawn;
b) Insufficiently and inaccurately carrying out inspection conclusions;
c) Failing to settle or promptly settle complaints and denunciations arising from handling of administrative violations.
Article 25. Warning
1. Disciplinary sanctions in the form of warning shall be imposed upon public officials committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
a) Failing to sanction administrative violations; failing to apply remedial or mitigative measures or apply administrative sanctions to violators in accordance with law;
b) Applying sanctioning forms, rates, and remedial measures improperly and incompletely with respect to administrative violations;
c) Extending the duration of application of administrative actions;
d) Making unlawful intervention in the handling of administrative violations;
dd) Illegally intervening in inspection activities, taking advantage of their influence upon persons tasked with carrying out inspection activities;
e) Providing inaccurate and untrue information or documents related to the subject matters of the inspection;
g) Showing lack of responsibility for directing the implementation of inspection conclusions.
2. Disciplinary sanctions in the form of warning shall be imposed upon civil servants committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
a) Failing to sanction administrative violations; failing to apply remedial or mitigative measures or apply administrative sanctions to violators in accordance with law;
c) Extending the duration of application of administrative actions;
d) Making unlawful intervention in the handling of administrative violations;
dd) Illegally intervening in inspection activities, taking advantage of their influence upon persons tasked with carrying out inspection activities;
e) Providing inaccurate and untrue information or documents related to the subject matters of the inspection;
g) Failing to carry out inspection conclusions.
3. Disciplinary sanctions in the form of warning shall be imposed upon public employees committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
a) Making unlawful intervention in the handling of administrative violations;
b) Illegally intervening in inspection activities, taking advantage of their influence upon persons tasked with carrying out inspection;
c) Providing inaccurate and untrue information or documents related to the subject matters of the inspection;
d) Failing to carry out inspection conclusions;
dd) Using administrative fines, interest on late execution of fines, gains from sale or liquidation of confiscated material evidences, means of administrative violations and other amounts collected from sanctioning of administrative violations in contravention of the law on state budget.
4. Disciplinary sanctions in the form of warning shall be applied to civil servants holding leadership or managerial posts, or public employees holding managerial posts that show lack of responsibility for providing directions for the implementation of inspection conclusions.
Article 26. Lowering of pay levels
Disciplinary sanctions in the form of lowering of pay levels shall be imposed upon civil servants not holding managerial or leadership posts that commit acts of using administrative fines, interest on late execution of fines, gains from sale or liquidation of confiscated material evidences, means of administrative violations and other amounts collected from sanctioning of administrative violations in contravention of the law on state budget.
Article 27. Demotion
Disciplinary sanctions in the form of demotion shall be applied to civil servants holding leadership or managerial posts that fail to carry out inspection conclusions.
Article 28. Dismissal
1. Disciplinary sanctions in the form of dismissal shall be imposed upon public officials committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
a) Retaining violation cases suspected to have criminal signs so that they must be subject to administrative sanctions;
b) Using administrative fines, interest on late execution of fines, gains from sale or liquidation of confiscated material evidences, means of administrative violations and other amounts collected from sanctioning of administrative violations in contravention of the law on state budget;
c) Forging and falsifying records of administrative violations or documents stating application of administrative sanctions;
d) Opposing and obstructing persons performing inspection tasks, threatening or intimidating persons providing information and documents to inspection authorities or inspection teams, and causing trouble to inspection activities;
dd) Issuing, on an ultra vires basis, documents on administrative violations; on sanctioning competence, procedures, forms and remedial measures for respective acts of administrative violation arising from state management activities, and administrative actions;
e) Failing to carry out inspection conclusions;
g) Abusing positions and powers to harass, demand or receive money or property of violators; tolerating violators, screening them from administrative sanctions and constraining them from exercising their rights when imposing administrative sanctions.
2. Disciplinary sanctions in the form of dismissal shall be imposed on civil servants holding managerial or leadership posts that commit an act of issuing, on an ultra vires basis, documents on administrative violations; on sanctioning competence, procedures, forms and remedial measures for respective acts of administrative violation arising from state management activities, and administrative actions.
3. Disciplinary sanctions in the form of dismissal shall be imposed upon public employees committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
a) Issuing, on an ultra vires basis, documents on administrative violations; on sanctioning competence, procedures, forms and remedial measures for respective acts of administrative violation arising from state management activities, and administrative actions;
b) Failing to carry out inspection conclusions.
Article 29. Forced resignation
Disciplinary sanctions in the form of forced resignation shall be imposed upon civil servants and public employees committing one of the violations arising from the enforcement of laws on handling of administrative violations, including:
1. Retaining violation cases suspected to have criminal signs so that they must be subject to administrative sanctions;
2. Forging and falsifying records of administrative violations or documents stating application of administrative sanctions;
3. Opposing and obstructing persons performing inspection tasks, threatening or intimidating persons providing information and documents to inspection authorities or inspection teams, and causing trouble to inspection activities;
4. Abusing positions and powers to harass, demand or receive money or property of violators; tolerating violators, screening them from administrative sanctions and constraining them from exercising their rights when imposing administrative sanctions.
Chapter V
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 30. Entry into force
1. This Decree takes effect from March 31, 2020. Notwithstanding this, provisions on disciplinary actions or sanctions for violations arising from the enforcement of the law on handling of administrative violations in Article 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 and 29 of this Decree come into force from July 1, 2020.
2. This Decree shall repeal Article 21 in the Government’s Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013, detailing a number of articles and measures for implementation of the Law on Handling of Administrative Violations (amended and supplemented under the Government’s Decree No. 97/2017/ND-CP dated August 18, 2017, amending and supplementing a number of articles of the Government's Decree No. 81/2013/ND-CP dated July 19, 2013, detailing a number of articles and measures for implementation of the Law on Handling of Administrative Violations).
3. Administrative actions or sanctions imposed upon persons having competence in sanctioning and making records of administrative violations in the People's Army, the People's Police and people doing ciphering work on the basis of requirements and proposals included in inspection conclusions shall be subject to relevant laws while administrative actions or sanctions imposed upon those in Military authorities or units who are not officers, professional military servicemen, non-commissioned officers, soldiers, defense workers or national defense public employees; people in Public Security authorities or units that are not officers, non-commissioned officers, conscripts, police workers; people in ciphering organizations who do not do ciphering activities shall be subject to the provisions of this Decree.
Article 31. Implementation responsibilities
1. The Minister of Justice shall be responsible for detailing and providing instructions for implementation of articles, clauses and points under the authorization given herein.
2. Ministers, Heads of Ministry-level agencies, Heads of Governmental bodies, Presidents of People’s Committees of provinces and centrally-affiliated cities, and other entities or persons involved, shall be responsible for enforcing this Decree./.
|
PP. GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực