Chương I Nghị định 174/2016/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 174/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 30/12/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2017 |
Ngày công báo: | 15/01/2017 | Số công báo: | Từ số 51 đến số 52 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 174/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật kế toán về chứng từ kế toán, tài liệu kế toán, tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
1. Chứng từ kế toán, sao chụp, lưu giữ tài liệu kế toán
- Thay vì chỉ được tự xây dựng mẫu chứng từ kế toán khi chưa có quy định về mẫu đó, thì theo Nghị định 174, đơn vị kế toán được tự thiết kế mẫu chứng từ kế toán phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
- Các tài liệu kế toán sau phải được lưu trữ: Chứng từ kế toán, Báo cáo tài chính; báo cáo quyết toán ngân sách; sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và tài liệu khác.
- Tài liệu kế toán sao chụp phải được chụp từ bản chính và có giá trị như bản chính.
- Nghị định 174/2016 còn quy định cụ thể việc niêm phong, tạm giữ, tịch thu và lưu trữ tài liệu kế toán.
2. Tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán
- Tổ chức bộ máy kế toán phải do người có thẩm quyền thành lập đơn vị kế toán quyết định, trường hợp không có người có thẩm quyền thành lập thì do người đại diện theo pháp luật quyết định. Bộ máy kế toán đơn vị cấp dưới do người đại diện theo pháp luật quyết định.
- Người đã làm kế toán trưởng trong kế toán nhà nước từ 10 năm trở thì theo Nghị định 174 năm 2016 vẫn được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đơn vị kế toán nhà nước mà không bắt buộc phải có bằng tốt nghiệp tài chính, kế toán, kiểm toán.
3. Hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán
- Tỷ lệ vốn góp tối đa tại công ty TNHH2TV trở lên của một hoặc các thành viên là tổ chức là 35%. Tỷ lệ vốn góp của kế toán viên hành nghề phải trên 50% và phải có ít nhất 2 thành viên hành nghề tại mỗi công ty dịch vụ kế toán.
Theo Nghị định số 174, kế toán viên hành nghề đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán này không được đăng ký hành nghề dịch vụ kế toán tại đơn vị dịch vụ kế toán khác.
- Cũng theo Nghị định 174/2016, công ty kiểm toán đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán thì được kinh doanh dịch vụ kế toán.
Kiểm toán viên đủ điều kiện hành nghề kiểm toán thì được hành nghề dịch vụ kế toán.
- Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán phải mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp.
4. Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài
Nghị định 174/CP quy định các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán của các nước thành viên WTO hoặc các nước có điều ước uốc tế về việc được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam thì được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.
5. Tổ chức nghề nghiệp về kế toán
Tổ chức nghề nghiệp kế toán, theo Nghị định 174 của Chính phủ, được bồi dưỡng, cập nhật kiến thức kế toán; soạn thảo chuẩn mực kế toán Việt Nam và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán; tổ chức thi chứng chỉ kế toán viên và kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán.
Nghị định 174/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Trong vòng 24 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, người phụ trách kế toán và các Công ty TNHH 2TV trở lên kinh doanh dịch vụ kế toán được bố trí, thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực, phải có chứng chỉ kế toán trưởng và phải đảm bảo tỷ lệ vốn góp theo quy định tại Nghị định này.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định chi tiết một số điều của Luật kế toán về nội dung công tác kế toán, tổ chức bộ máy kế toán và người làm kế toán, hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán, cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới và tổ chức nghề nghiệp về kế toán.
1. Các đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Điều 2 Luật kế toán.
2. Các tổ chức, cá nhân nước ngoài (không thuộc đối tượng hoạt động theo pháp luật Việt Nam) có phát sinh thu nhập từ cung ứng dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam (sau đây gọi tắt là nhà thầu nước ngoài).
3. Các đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến kế toán và hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh bao gồm doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam; chi nhánh doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; ban quản lý dự án, đơn vị khác có tư cách pháp nhân do doanh nghiệp thành lập.
2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước bao gồm cơ quan có nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp (Kho bạc nhà nước, cơ quan thuế, cơ quan hải quan); đơn vị kế toán ngân sách và tài chính xã, phường, thị trấn; cơ quan nhà nước; đơn vị sự nghiệp công lập; tổ chức, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước; ban quản lý dự án có tư cách pháp nhân do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thành lập; cơ quan, tổ chức quản lý quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách nhà nước; các tổ chức được nhà nước cấp vốn để tổ chức hoạt động theo mục tiêu chính trị - xã hội cụ thể.
3. Đơn vị kế toán khác là các đơn vị kế toán không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Người có trách nhiệm quản lý, điều hành đơn vị kế toán là người quản lý doanh nghiệp hoặc người thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật doanh nghiệp; là thành viên Ban giám đốc (Ban tổng giám đốc) hợp tác xã theo quy định của pháp luật hợp tác xã; là người đứng đầu hoặc là người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán; cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh đơn vị kế toán ký kết giao dịch của đơn vị theo quy định.
5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ kế toán bao gồm doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán, hộ kinh doanh dịch vụ kế toán, chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
6. Cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là việc doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không có sự hiện diện thương mại tại Việt Nam nhưng vẫn được cung cấp dịch vụ kế toán cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.
7. Nội dung công tác kế toán bao gồm chứng từ kế toán; tài khoản kế toán và sổ kế toán; báo cáo tài chính; kiểm tra kế toán; kiểm kê tài sản, bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán; công việc kế toán trong trường hợp đơn vị kế toán chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình hoặc hình thức sở hữu, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản.
8. Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là tổ hợp giữa doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không hình thành pháp nhân mới để cung cấp dịch vụ kế toán tại Việt Nam.
1. Đơn vị tiền tệ sử dụng kế toán là Đồng Việt Nam, ký hiệu quốc gia là "đ", ký hiệu quốc tế là "VND". Trường hợp nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra Đồng Việt Nam để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với Đồng Việt Nam và ngoại tệ cần quy đổi.
Đơn vị kế toán có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán và chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ sang Đồng Việt Nam được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi phát sinh các khoản thu, chi ngân sách nhà nước bằng ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định của Luật ngân sách nhà nước.
3. Các đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian lao động sử dụng trong kế toán bao gồm tấn, tạ, yến, kilôgam, mét vuông, mét khối, ngày công, giờ công và các đơn vị đo lường khác theo quy định của pháp luật về đo lường.
4. Đơn vị kế toán trong lĩnh vực kinh doanh khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tài chính hợp nhất từ báo cáo tài chính của các công ty con, đơn vị kế toán trực thuộc hoặc đơn vị kế toán cấp trên trong lĩnh vực kế toán nhà nước khi lập báo cáo tài chính tổng hợp, báo cáo tổng quyết toán ngân sách năm từ báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách của các đơn vị cấp dưới nếu có ít nhất 1 chỉ tiêu trên báo cáo có từ 9 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là nghìn đồng (1.000 đồng), có từ 12 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là triệu đồng (1.000.000 đồng), có từ 15 chữ số trở lên thì được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn là tỷ đồng (1.000.000.000 đồng).
5. Đơn vị kế toán khi công khai báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách được sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn theo quy định tại khoản 4 Điều này.
6. Khi sử dụng đơn vị tiền tệ rút gọn, đơn vị kế toán được làm tròn số bằng cách: Chữ số sau chữ số đơn vị tiền tệ rút gọn nếu bằng 5 trở lên thì được tăng thêm 1 đơn vị; nếu nhỏ hơn 5 thì không tính.
GENERAL PROVISIONS
This Decree elaborates some Articles of the Law on Accounting on accounting works, organization of the accounting apparatus and accountants, accounting services, provision of transboundary account services and accountant associations.
1. The entities specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9 Article 2 of the Law on Accounting.
2. Foreign organizations and individuals (other than those mentioned by Vietnam’s law) earning income from provision of services or services attached to goods in Vietnam (hereinafter referred to as “foreign contractors”).
3. Budget and finance accounting units of communes.
4. Other organizations and individuals involved in accounting and provision of account services in Vietnam.
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. A business accounting unit means an enterprise established and operating within Vietnam’s law; a branch in Vietnam of a foreign enterprise; a cooperative, cooperative association, project management board or another unit having its own legal status established by an enterprise.
2. A state accounting unit means state budget authority (State Treasuries, tax authorities, customs authorities); budget accounting and finance units of communes, regulatory bodies, public service agencies, units using state budget; project management boards having legal status established by regulatory bodies or public service agencies; organizations managing off-budget financial fund; organizations funded by the State to pursue certain political – social objectives.
3. Other accounting units are accounting units other than those specified in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
4. Accounting unit manager means an enterprise’s manager or founder as defined by enterprise laws; a member of the Board of Directors of a cooperative as defined by the Law on Cooperatives; the head or legal representative of the accounting unit; a person holding a managerial position who is entitled to make transactions on behalf of the accounting unit.
5. Accounting service provider means an accounting firm, accounting household, Vietnamese branch of a foreign accounting firm, or a foreign accounting firm providing transboundary accounting services in Vietnam.
6. Transboundary accounting service provider means a foreign accounting firm permitted to provide accounting services for Vietnamese organizations without a commercial presence in Vietnam.
7. Accounting works involve accounting records, accounts and accounting books; financial statements; accounting inspection; stocktaking; retention of accounting documents; accounting works in case of division, amalgamation, merger, conversion, dissolution or bankruptcy of an accounting unit.
8. Transboundary accounting service joint venture means a joint venture between a foreign accounting firm and an accounting firm in Vietnam to provide accounting services in Vietnam without establishment of a new legal entity in Vietnam.
Article 4. Accounting currency
1. The accounting currency is Vietnam dong; its Vietnamese symbol is “đ” and international symbol is "VND”. Where an economic/financial transaction in a foreign currency occurs, the accounting unit must record the foreign currency and VND at the actual exchange rate, unless otherwise prescribed by law; if there is no exchange rate between the foreign currency and VND, it shall be exchanged into another foreign currency that has an exchange rate with VND.
An accounting unit whose most revenues and expenditures are in a foreign currency may use such foreign currency as the accounting currency and has to take legal responsibility for such action and notify its supervisory tax authority. The exchange rate between a foreign currency and accounting currency in financial statements shall follow instructions of the Ministry of Finance, unless otherwise prescribed by law.
2. State accounting units shall convert revenues and expenditures in foreign currencies into VND in accordance with the Law on State budget.
3. Unit of products and working time in accounting include tonne, quintal (100 kilograms), kilogram, square meter, cube meter, working day, working hour and other units of measurement defined by measurement laws.
4. When an accounting unit consolidates financial statements of its subsidiaries or affiliated units or when a superior state accounting unit consolidate financial statements or budget statements of its inferior units, the abbreviated currency used on the consolidated statement may be 1,000 dong if at least one entry thereon consists of 9 digits or more; 1 million dong if 12 digits or more; 1 billion dong if 15 digits or more.
5. When publishing a financial statement or budget statement, the abbreviated currency specified in Clause 4 of this Article may be used.
6. When using an abbreviated currency, decimals may be rounded up if greater than or equal to 5.
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 19. Những người không được làm kế toán
Điều 21. Tiêu chuẩn và điều kiện của kế toán trưởng, phụ trách kế toán
Điều 22. Thuê dịch vụ làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách kế toán
Điều 25. Trường hợp không được cung cấp dịch vụ kế toán