Chương 3 Nghị định 170/2004/NĐ-CP: Các giải pháp thực hiện
Số hiệu: | 170/2004/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 22/09/2004 | Ngày hiệu lực: | 13/10/2004 |
Ngày công báo: | 28/09/2004 | Số công báo: | Số 38 |
Lĩnh vực: | Lĩnh vực khác | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/02/2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nông trường quốc doanh tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất và cơ quan cấp trên là Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước theo nội dung hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì phối hợp với Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo các nông trường quốc doanh xây dựng hoặc điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường đang quản lý sử dụng trên địa bàn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được phê duyệt, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường quốc doanh và kết quả rà soát lại quỹ đất của nông trường quốc doanh.
Nội dung quy hoạch sử dụng đất chi tiết phải xác định rõ diện tích từng loại đất được giữ lại sử dụng, phương án sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất, diện tích đất bàn giao cho địa phương.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xét duyệt quy hoạch sử dụng đất chi tiết của nông trường quốc doanh trên địa bàn.
4. Căn cứ vào đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nông trường của địa phương được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiến hành việc giao đất, cho thuê đất đối với nông trường quốc doanh.
5. Hình thức giao đất, cho thuê đất:
a) Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất cho nông trường quốc doanh quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
b) Nhà nước cho thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất đối với nông trường làm nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh.
6. Đối với diện tích đất đã thực hiện khoán đến hộ công nhân và người lao động nếu thực hiện đúng hợp đồng, sử dụng đúng mục đích thì hộ nhận khoán được tiếp tục sử dụng đất đai theo hợp đồng đã ký kết và có điều chỉnh, bổ sung phù hợp trách nhiệm quản lý đất đai của nông trường. Những diện tích đất khoán trắng cho người nhận khoán (thực chất là cho thuê đất), thì phải làm thủ tục thu hồi đất và chuyển sang hình thức giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
7. Đối với diện tích đất của nông trường bị lấn chiếm, có tranh chấp, vi phạm thì Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo giải quyết dứt điểm từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật.
8. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo thực hiện việc xác định cụ thể ranh giới, mốc giới sử dụng đất, đo đạc, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nông trường quốc doanh sử dụng đất.
9. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thu hồi diện tích nông trường không sử dụng, sử dụng không đúng mục đích, sử dụng không có hiệu quả; diện tích đất đã cho thuê, đã chuyển nhượng, đã cho mượn; diện tích đất đã bán vườn cây; diện tích đất của nông trường phải giải thể; diện tích đất phải điều chỉnh do thu hẹp nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được cấp có thẩm quyền phê duyệt để quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật đất đai.
Các nông trường quốc doanh phải bàn giao toàn bộ hồ sơ về quỹ đất bị thu hồi cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất.
10. Diện tích đất đã thu hồi được giao hoặc cho thuê theo quy định sau:
a) Ưu tiên giao đất cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường có đất bị thu hồi nay không còn làm việc trong nông trường đó hoặc do nông trường giải thể để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản.
b) ưu tiên giao đất cho đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nông dân đang sinh sống tại địa phương mà không có đất sản xuất hoặc thiếu đất sản xuất.
Thời hạn giao đất, hạn mức giao đất nông nghiệp cho các đối tượng quy định tại điểm a, b khoản này thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai.
c) Diện tích đất nông trường quốc doanh đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân thì hộ gia đình, cá nhân được giao đất hoặc thuê đất. Hạn mức giao đất được thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về đất đai. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày giao khoán.
d) Tiếp tục cho thuê đất đối với diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang thuê đất. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày thuê.
đ) Diện tích đất mà nông trường đã liên doanh, liên kết với các thành phần kinh tế khác thì giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất đối với đối tác đã liên doanh, liên kết. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày hợp đồng ký kết.
e) Diện tích đất nông nghiệp có vườn cây đã bán hoặc đất làm chuồng trại chăn nuôi có đàn gia súc đã bán thì cho thuê đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã mua vườn cây hoặc đã mua đàn gia súc. Thời hạn sử dụng đất tính từ ngày mua vườn cây hoặc chuồng trại, đàn gia súc.
g) Diện tích đất còn lại sau khi đã giao, cho thuê đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, của khoản này thì được giao, cho thuê cho đối tượng khác phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương đã được xét duyệt.
h) Tổ chức hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất quy định tại điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sau khi đã hoàn thành thủ tục về giao đất, cho thuê đất và thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
11. Đất ở thì bàn giao cho Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi có đất quản lý; trường hợp người sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Các nông trường quốc doanh có trách nhiệm kiểm kê, phân loại, xác định các loại vốn, tài sản, công nợ hiện có; lập báo cáo tài chính đến thời điểm sắp xếp, đổi mới.
2. Những nông trường quốc doanh thực hiện sắp xếp lại, giải thể hoặc chuyển đổi sở hữu theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt được xem xét, giải quyết các tồn đọng về tài chính, tài sản, công nợ như đối với doanh nghiệp nhà nước.
3. Nông trường quốc doanh tiến hành bàn giao các tài sản gồm: đường giao thông, công trình thuỷ lợi, trường học, trạm xá do các nông trường đầu tư xây dựng, hiện đang quản lý và sử dụng để phục vụ nhu cầu chung trên địa bàn cho Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các đơn vị được uỷ quyền quản lý, sử dụng; bàn giao hệ thống điện do nông trường quản lý, sử dụng cho Tổng công ty Điện lực Việt Nam quản lý. Các tài sản trên được bàn giao nguyên trạng cả về tài sản và vốn theo số liệu thể hiện trên sổ sách kế toán tại thời điểm bàn giao. Thời hạn hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2004.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về cơ chế tài chính khi bàn giao giữa các nông trường và các bên liên quan.
5. Nông trường được để lại tiền thanh lý vườn cây, rừng trồng, đàn gia súc, tiền trích khấu hao cơ bản, để đầu tư cho thâm canh, trồng lại vườn cây, mua sắm thiết bị, đổi mới công nghệ, xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đối với các nông trường tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng chiến lược quốc phòng, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bố trí kế hoạch đầu tư, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội bằng ngân sách nhà nước.
7. Cổ phần hoá các nhà máy, cơ sở chế biến, theo quy định hiện hành của pháp luật về cổ phần hoá. Tiến hành thí điểm cổ phần hoá vườn cây gắn với cơ sở chế biến của nông trường. Thực hiện bán cổ phần ưu đãi cho người sản xuất nguyên liệu.
1. Nông trường quốc doanh tiến hành rà soát lại số cán bộ, nhân viên và lao động hiện có đến thời điểm sắp xếp, đổi mới; xây dựng phương án bố trí cán bộ, công nhân viên, lao động của nông trường theo hướng sử dụng phù hợp với năng lực, sở trường của người lao động, báo cáo cơ quan có thẩm quyền.
2. Đối với người lao động trong quá trình sắp xếp, tổ chức lại sản xuất của nông trường quốc doanh không bố trí được việc làm, được giải quyết chế độ theo qui định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về chính sách đối với người lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước.
3. Đối với người lao động được giao khoán đất của nông trường quốc doanh nếu thực hiện chấm dứt quan hệ lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động thì không thực hiện theo chế độ quy định tại Nghị định 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ mà được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật Lao động.
4. Đối với cán bộ là Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng và các thành viên Hội đồng quản trị (nếu có) thuộc diện dôi dư do sắp xếp lại tổ chức được hưởng các chính sách theo quy định tại Nghị quyết số 09/2003/NQ-CP ngày 28 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 16/2000/NQ-CP ngày 18 tháng 10 năm 2000 của Chính phủ về việc tinh giản biên chế trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Nguồn chi trả từ Quỹ hỗ trợ sắp xếp lao động dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2002 và Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ.
5. Cán bộ, công nhân nhận giao đất khoán sản xuất, vườn cây, gia súc đến tuổi nghỉ hưu được tiếp tục thực hiện hợp đồng khoán cho đến hết thời hạn ghi trong hợp đồng. Khi hết thời hạn hợp đồng khoán, nếu có nhu cầu thì được ưu tiên nhận khoán tiếp.
6. Cán bộ, công nhân nông trường nhận khoán đất, khoán vườn cây, đàn gia súc của nông trường, hưởng lương theo thu nhập từ kết quả sản xuất qua nhận khoán đất, vườn cây, đàn gia súc thì phải thực hiện đầy đủ các chế độ quy định về hợp đồng lao động; các khoản tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động được xác định trong chi phí sản xuất và được thể hiện trong hợp đồng khoán.
7. Người lao động nhận khoán nếu vẫn hưởng lương theo cấp bậc, chức vụ thì công việc khoán phải được thể hiện trong nội dung của hợp đồng lao động theo quy định hiện hành. Tiền công của người lao động được tính vào kết quả khoán thì phải được nêu rõ hình thức trả lương trong hợp đồng lao động.
8. Lao động đang làm việc ở các cơ sở của nông trường khi bàn giao cho địa phương quản lý theo khoản 3 Điều 7 của Nghị định này, địa phương có trách nhiệm tiếp nhận, sắp xếp, giải quyết chế độ cho người lao động theo quy định hiện hành.
1. Các nông trường quốc doanh thực hiện đẩy mạnh triển khai ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ mới, công nghệ cao vào sản xuất, chế biến và bảo quản sản phẩm sau thu hoạch.
2. Thực hiện các hình thức hợp tác, liên kết giữa nông trường quốc doanh với các Viện, Trường, Trung tâm, cơ sở nghiên cứu khoa học của Trung ương, vùng, địa phương trong việc bảo vệ nguồn gen, chọn lọc, lai tạo và sản xuất những giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.
3. Nông trường phải trở thành trung tâm chuyển giao ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, cung cấp dịch vụ khuyến nông, khuyến lâm, thông tin thị trường cho công nhân trong nông trường và nông dân trong vùng; Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí từ nguồn kinh phí khuyến nông hàng năm của Bộ, địa phương để thực hiện những nhiệm vụ này.
1. State-owned farms shall review and declare by themselves their land use, report to the People's Committees of the provinces or centrally-run cities where their land is located and to their superior agencies being ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies or State corporations on the contents guided by the Natural Resources and Environment Ministry.
2. The provincial/municipal People's Committees shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the ministries, ministerial-level agencies, Government-attached agencies or State corporations in, directing State-owned farms to formulate or adjust the detailed plannings on the use of land areas being managed and used by the farms in their localities in line with the approved local land use plannings and plans, the branch development plannings, the local socio-economic development plannings and plans, the schemes on arrangement, renewal and development of State-owned farms, and on the basis of the results of the reviews of State-owned farms' land funds.
The detailed land use plannings must clearly state land areas of each category to be retained for use, land use plans, land use terms and land areas transferred to localities.
3. The provincial/municipal People's Committees shall approve the detailed land use plannings of State-owned farms in their respective localities.
4. On the basis of the local schemes on arrangement, renewal and development of State-owned farms already approved by the Prime Minister, the provincial/municipal People's Committees shall assign and lease land to State-owned farms.
5. Forms of land assignment and lease:
a/ The State shall assign land without collecting land use levy to State-owned farms prescribed in Clauses 2 and 3, Article 5 of this Decree.
b/ The State shall lease land or assign land with the collection of land use levy to State-owned farms performing production and business tasks.
6. For land areas already contracted to workers' households and laborers, if properly performing the contracts and using land for the right purposes, the contracting households shall be allowed to continue using such land under the signed contracts with adjustments and/or supplements suitable to the farms' land management responsibilities. For land areas contracted to the contracting persons for use at their disposal (land leasing in substance), they shall be recovered according to procedures for assignment or lease according to the provisions of land legislation.
7. For farms' land areas which have been encroached upon, involved in disputes or violations, the provincial/municipal People's Committees shall direct the definitive settlement of each specific case according to law provisions.
8. The provincial/municipal People's Committees shall direct the delimitation of specific boundaries and placing of boundary markers for land use, perform measurements, compile cadastral dossiers and grant land use right certificates to land-using State-owned farms.
9. The provincial/municipal People's Committees shall recover land areas which farms do not use or are using for wrong purposes or inefficiently, land areas which have been leased, transferred or lent; land areas on which tree gardens have been sold; land areas of dissolved farms; land areas which must be adjusted because the production and business tasks are narrowed with competent authorities' approval for management and use according to the provisions of land legislation.
State-owned farms must hand all dossiers of the recovered land funds to the People's Committees of the provinces or centrally-run cities where exist such land funds.
10. Recovered land areas shall be assigned or leased according to the following provisions:
a/ To prioritize the assignment of land to households and individuals who are officials, employees and workers of the farms with land recovered but now cease to work for such farms or those of the dissolved farms, for use for agricultural production, salt making or aquaculture.
b/ To prioritize the assignment of land to ethnic minority people and peasants' households who are living in the localities but have no or insufficient land for production.
The land assignment terms and the limits of agricultural land assigned to the subjects prescribed at Points a and b of this Clause shall comply with current provisions of land legislation.
c/ Land areas already contracted by State-owned farms to households and individuals shall be assigned or leased to such households and individuals. The assigned land limits shall comply with current provisions of land legislation. The land assignment term shall start from the date of contracting.
d/ To continue leasing land areas which are being leased to organizations, households and individuals. The land use term shall start from the date of leasing.
e/ Land areas which farms have used for joint ventures or partnerships with other economic sectors shall be assigned with the collection of land use levy or leased to the joint venture parties or partners. The land use term shall start from the date of contract signing.
f/ Agricultural land areas on which tree gardens have been sold or land areas on which stables have been erected but the cattle herds have been sold shall be leased to organizations, households or individuals that have bought the tree gardens or cattle herds. The land use term shall start from the date of purchase of tree gardens or stables and cattle herds.
g/ The remaining land areas, after being assigned or leased in the cases specified at Points a, b, c, d, e and f of this Clause, shall be assigned or leased to other subjects in accordance with the approved local land use plannings and plans.
h/ Organizations, households and individuals that use land prescribed in this Article shall be granted the land use right certificates after they complete land assignment or lease procedures and fulfil the financial obligations prescribed by law.
11. Residential land shall be assigned to the People's Committees of rural districts, urban districts, towns and provincial cities where exists such land for management; where the users use such land in line with the approved land use plannings and plans, they shall be granted the land use right certificates and must fulfil the financial obligations prescribed by law.
Article 7.- Regarding capital, assets and finance
1. State-owned farms shall have to inventory, classify and determine all types of their existing capital, assets and liabilities; make financial statements up to the time of arrangement and renewal.
2. State-owned farms which are rearranged, dissolved or undergo ownership transformation under the plans approved by competent authorities shall have their outstanding financial, asset and liability problems considered and settled like State enterprises.
3. State-owned farms shall hand over their assets, including roads, irrigation works, school buildings, health stations which they have built with their investment, are managing and using in service of local public demands, to the provincial/municipal People's Committees or authorized units for management and use; hand over the electric systems which they manage and use to Vietnam Electricity Corporation for management. These assets, both assets and capital, shall be handed over in their present conditions according to the accounting books' figures at the time of hand-over. This work must be completed before December 31, 2004.
4. The Finance Ministry shall give specific guidance on the financial mechanism for the hand-over between farms and the involved parties.
5. Farms may retain the proceeds from the sale of tree gardens, planted forests, cattle herds and basic depreciation amounts for investing in intensive cultivation, garden re-planting, equipment procurement, technology renovation and infrastructure building according to the plannings and plans approved by competent authorities.
6. For farms located in deep-lying, remote or border areas, islands, strategic defense regions or areas with extreme socio-economic difficulties, they shall implement their infrastructure investment, maintenance and repair plans with State budget funds.
7. Factories and processing establishments shall be equitized according to current provisions of equitization legislation. Farms shall have their tree gardens associated with processing establishments equitized on a pilot basis. Preferential shares shall be sold to raw-material producers.
1. State-owned farms shall review the numbers of their existing officials, employees and laborers by the time of arrangement and renewal; make plans on arrangement of these officials, employees and laborers along the direction of providing them with jobs suitable to their abilities and strengths, then report such plans to competent bodies.
2. In the process of rearranging and reorganizing the production at State-owned farms, laborers who cannot be arranged into any jobs shall be entitled to the regimes prescribed in the Government's Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 and Decree No. 155/2004/ND-CP of August 11, 2004 on policies towards laborers who are left redundant as a result of rearrangement of State enterprises.
3. For laborers who have been assigned land of State-owned farms on a contractual basis, if the employer-employee labor relations are terminated, they shall not be entitled to the regimes prescribed in the Government's Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 and Decree No. 155/2004/ND-CP of August 11, 2004 but be provided with severance allowances prescribed in Article 42 of the Labor Code.
4. Officials who are directors, deputy directors, chief accountants and Managing Board members (if any) but are left redundant as a result of organizational rearrangement shall enjoy policies prescribed in the Government's Resolution No. 09/2003/NQ-CP of July 28, 2003 amending and supplementing the Government's Resolution No. 16/2000/NQ-CP of October 18, 2000 on streamlining payrolls in administrative agencies and non-business units. Payment sources shall come from the Redundant Labor Arrangement Support Fund according to the Government's Decree No. 41/2002/ND-CP of April 11, 2002 and Decree No. 155/2004/ND-CP of August 11, 2004.
5. Officials and workers who have received on a contractual basis production land, tree gardens or animal herds and now reach the retirement age shall be allowed to continue performing the contracts till the expiry of the contractual term. Upon the expiry of the contractual term, they shall be given priority to renew the contracts if they so wish.
6. For officials and employees who have received land, tree gardens or cattle herds of their farms on a contractual basis and got paid according to incomes from production results through the contracted land, tree gardens or cattle herds, all regulations on labor contracts must be complied with; wages, social insurance, medical insurance, labor protection amounts shall be included in production costs and expressed in the contracts.
7. For laborers who have received contracts but still enjoy rank- or position-based salaries, their contractual jobs must be expressed in the labor contracts according to current regulations. If their wages are included in the contracted results, the form of wage payment must be clearly stated in the labor contracts.
8. For laborers who are working at farms' establishments, when such establishments are handed over to localities for management under Clause 3, Article 7 of this Decree, localities shall have to receive such laborers, arrange jobs and provide benefits for them according to current regulations.
Article 9.- Regarding science and technology
1. State-owned farms shall step up the application of new scientific advances, technologies and high-technologies to production, processing and post-harvest product preservation.
2. Different forms of cooperation and partnership between State-owned farms and central, regional and/or local scientific research institutes, schools, centers and establishments shall be implemented to protect gene sources, select, cross-breed, and produce high-yield and -quality plant and animal varieties which are highly competitive in the market.
3. Farms must become centers for transfer and application of scientific and technological advances, provision of agricultural and forestry promotion services, and market information for their workers as well as local farmers; the State shall partially finance the performance of these tasks with the annual agricultural promotion funding sources of ministries and localities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực