Chương 1 Nghị định 169/2007/NĐ-CP về việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an: Những quy định chung
Số hiệu: | 169/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 19/11/2007 | Ngày hiệu lực: | 11/12/2007 |
Ngày công báo: | 26/11/2007 | Số công báo: | Từ số 789 đến số 790 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
03 phương thức huy động tiềm lực KHCN phục vụ công an
Ngày 19/11/2007, Chính phủ ban hành Nghị định 169/2007/NĐ-CP về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an. Cụ thể:
1. Việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua 03 phương thức sau:
- Bắt buộc trong trường hợp cấp bách hoặc khi có nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội;
- Thỏa thuận giữa cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội với các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
- Tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giúp đỡ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
2. Tiềm lực khoa học và công nghệ được huy động theo thứ tự ưu tiên sau đây:
- Tiềm lực khoa học và công nghệ do Nhà nước quản lý;
- Tiềm lực khoa học và công nghệ do Nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng quản lý (liên doanh, liên kết...);
- Tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân trong nước không do Nhà nước quản lý;
- Tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định này có hiệu lực từ ngày 11/12/2007.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an.
2. Việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an trong trường hợp Nhà nước ban bố tình trạng khẩn cấp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
Trường hợp Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
1. Khai thác, tận dụng tiềm lực khoa học và công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả công tác công an; chủ động đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm; xử lý kịp thời các tình huống có nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Tăng cường tiềm lực khoa học và công nghệ của Công an nhân dân, góp phần xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại.
3. Sử dụng hiệu quả nguồn ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động khoa học và công nghệ.
1. Tiềm lực khoa học và công nghệ của cơ quan, tổ chức, cá nhân đều có thể được Nhà nước xem xét huy động phục vụ công tác công an nhằm bảo đảm an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Việc huy động phải do cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại các Điều 13, 18, 19 và 21 Nghị định này quyết định và theo đúng trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
3. Tiềm lực khoa học và công nghệ được huy động phải được sử dụng đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả.
4. Nhà nước bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có tiềm lực khoa học và công nghệ được huy động; đền bù kịp thời, hợp lý cho tổ chức, cá nhân có tiềm lực khoa học và công nghệ được huy động.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện giúp đỡ, đóng góp tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an để bảo vệ an ninh quốc gia và giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ được thực hiện thông qua các phương thức sau:
1. Bắt buộc trong trường hợp cấp bách hoặc khi có nguy cơ đe dọa đến an ninh quốc gia và trật tự, an toàn xã hội.
2. Thỏa thuận giữa cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội với các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
3. Tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc giúp đỡ cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Tiềm lực khoa học và công nghệ được huy động theo Nghị định này bao gồm:
1. Cơ sở vật chất, kỹ thuật bao gồm hệ thống máy móc thiết bị kỹ thuật, hệ thống thông tin truyền thông.
2. Tổ chức hoạt động nghiên cứu, kinh doanh về lĩnh vực khoa học và công nghệ.
3. Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
4. Thành tựu khoa học và công nghệ (kết quả nghiên cứu ứng dụng khoa học) có liên quan đến công tác công an.
1. Tiềm lực khoa học và công nghệ được huy động theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Tiềm lực khoa học và công nghệ do nhà nước quản lý;
b) Tiềm lực khoa học và công nghệ do nhà nước và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cùng quản lý (liên doanh, liên kết...);
c) Tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân trong nước không do nhà nước quản lý;
d) Tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ chức và cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ưu tiên việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tự nguyện đóng góp, giúp đỡ phục vụ công tác công an.
1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu, người quản lý đối tượng được huy động có trách nhiệm chuyển giao đối tượng được huy động cho cơ quan huy động theo đúng quy định tại quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc chuyển giao đối tượng huy động phải được lập thành văn bản.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục chuyển giao đối tượng huy động.
1. Cơ quan quyết định huy động có trách nhiệm hoàn lại đối tượng được huy động cho cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu, quản lý đối tượng huy động. Việc hoàn lại đối tượng huy động được thực hiện khi:
a) Theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp huy động;
b) Kết thúc hoạt động cần huy động tiềm lực khoa học và công nghệ;
c) Thời hạn huy động đã hết mà không có quyết định kéo dài thời hạn huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc hoàn lại đối tượng huy động phải được lập thành văn bản.
3. Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, thủ tục hoàn lại đối tượng huy động.
1. Ngân sách nhà nước bảo đảm trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an, bao gồm:
- Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ;
- Chi an ninh thường xuyên.
2. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp cần thiết, Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ sung ngân sách để thực hiện việc huy động. Việc bổ sung ngân sách thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Công an hướng dẫn cụ thể việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí thực hiện việc huy động quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều này.
1. Huy động tiềm lực khoa học và công nghệ trái thẩm quyền và không theo trình tự, thủ tục quy định tại Nghị định này.
2. Lợi dụng việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ để xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
3. Che giấu, tẩu tán, chiếm đoạt, huỷ hoại tiềm lực khoa học và công nghệ đã có quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Trốn tránh, không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quyết định huy động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật của tổ chức, cá nhân trong việc huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an.
6. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
1. This Decree provides for the mobilization of scientific and technological resources for public security-related work.
2. The mobilization of scientific and technological resources for public security-related work in case of emergency state pronounced by the State is not governed by this Decree.
Article 2. Subjects of application
This Decree applies to Vietnamese agencies, organizations and citizens as well as foreign individuals and organizations and international organizations operating in the Vietnamese territory.
When treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provide for, those treaties prevail.
Article 3. Mobilization objectives
1. To tap and make full use of scientific and technological resources with a view to raising the efficiency of the public security-related work; to actively prevent and fight crimes; to handle in time circumstances which may threaten national security and social order and safety.
2. To increase the scientific and technological resources of the public security force, contributing to building a revolutionary, regular, crack and incrementally modern public security force.
3. To efficiently use the state budget sources invested in scientific and technological activities.
Article 4. Mobilization principles
1. Scientific and technological resources of agencies, organizations and individuals can be considered for mobilization by the State in service of public security-related work with a view to maintaining national security and social order and safety
2. The mobilization must be decided by competent agencies or persons defined in Articles 13, 18, 19 and 21 of this Decree and strictly comply with the order and procedures prescribed in this Decree.
3. Mobilized scientific and technological resources must be used tor proper purposes, ensuring efficiency.
4. The State guarantees the lawful rights and interests of organizations and individuals whose scientific and technological resources are mobilized; compensates in lime and reasonably organizations and individuals for their mobilized scientific and technological resources.
5. Agencies, organizations and individuals whose scientific and technological resources are mobilized in service of public security-related work shall observe the legal provisions on protection of state secrets.
6. The State encourages and creates favorable conditions for domestic and foreign agencies, organizations and individuals to voluntarily provide assistance with, or contribute scientific and technological resources to the service of public security-related work in order to protect national security and maintain social order and safety.
Scientific and technological resources shall be mobilized by the following modes:
1. Compulsion in case of urgency or threat to national security as well as social order and safety.
2. Agreement between agencies specialized in protection of national security, maintenance of social order and safety and agencies, organizations or individuals.
3. Voluntariness of agencies, organizations or individuals in assisting agencies specialized in protection of national security, maintenance of social order and safety.
Scientific and technological resources to be mobilized under this Decree cover:
1. Material and technical foundations comprising machinery, technical equipment, information and communication systems.
2. Research or business organizations encased in scientific and technological activities.
3. Individuals involved in scientific and technological activities.
4. Scientific and technological achievements (scientific research and application results) relating to public security-related work.
Article 7. Mobilization priority order
1. Scientific and technological resources are mobilized in the following priority order:
a/ Scientific and technological resources managed by the State:
b/ Scientific and technological resources jointly managed by the State and domestic or foreign organizations or individuals (joint ventures, associations, etc.);
c/ Scientific and technological resources of domestic organizations or individuals not managed by the State;
d/ Scientific and technological resources of foreign organizations or individuals as well as international organizations operating in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.
2. To prioritize the mobilization of scientific and technological resources voluntarily contributed by domestic and foreign organizations or individuals to the service of public security-related work.
Article 8. Transfer of mobilized objects
1. Organizations or individuals being owners or managers of mobilized objects shall transfer them to mobilizing agencies strictly under mobilization decisions of competent state agencies.
2. The transfer of mobilized objects must be made in writing.
3. The Minister of Public Security shall provide the order and procedures for transfer of mobilized objects.
Article 9. Return of mobilized objects
1. Mobilization-deciding agencies shall return mobilized objects to agencies, organizations or individuals that own or manage them. The return of mobilized objects is earned out upon:
a/ The issues of return decisions by agencies or persons competent to decide the application of mobilization measures;
b/ The conclusion of activities requiring the mobilization of scientific and technological resources;
c/ The expiration of the mobilization duration without decisions to prolong the mobilization duration issued by competent state agencies.
2. The return of mobilized objects must be made in writing.
3. The Minister of Public Security shall provide the order and procedures for reairn of mobilized objects.
Article 10. Budget for the mobilization of scientific and technological resources in service of public security-related work
1. The state budget included in the annual budget estimates of the Ministry of Public Security covers:
- Expenditures for scientific and technological non-business activities;
- Regular expenditures on security activities.
2. Other lawful funding sources prescribed by law.
3. When necessary, the Prime Minister shall decide to add budget for the mobilization. The budget addition complies with the provisions of the Stale Budget Law.
4. The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Public Security in, providing detailed guidance on the management, use, settlement and final settlement of funding for the mobilization specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
1. Mobilizing scientific and technological resources ultra vires and incompliant with the order and procedures specified in this Decree.
2. Taking advantage of the mobilization of scientific and technological resources to infringe upon the lawful rights and interests of organizations or individuals.
3. Hiding, dispersing, appropriating or destroying scientific and technological resources to be mobilized under decisions issued by competent state agencies.
4. Shirking, failing to abide by or improperly abiding by mobilization decisions of competent state agencies.
5. Disclosing state secrets, secrets of organizations or individuals in the mobilization of scientific and technological resources in service of public security-related work.
6. Other violation acts prescribed by law.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực