Số hiệu: | 168/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 28/12/2018 | Ngày hiệu lực: | 14/02/2019 |
Ngày công báo: | 10/01/2019 | Số công báo: | Từ số 35 đến số 36 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
1. Bộ Quốc phòng chỉ đạo, hướng dẫn Bộ, ngành trung ương, địa phương về công tác quốc phòng.
2. Bộ, ngành trung ương chỉ đạo, hướng dẫn địa phương về công tác quốc phòng liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý.
Bộ, ngành trung ương phối hợp với địa phương chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành trên địa bàn và cơ quan, đơn vị của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng.
3. Bộ, ngành trung ương phối hợp với Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, ngành, địa phương trên địa bàn thực hiện công tác quốc phòng; phối hợp với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ngành trên địa bàn thực hiện công tác quốc phòng.
4. Bộ Tư lệnh quân khu chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với địa phương thực hiện công tác quốc phòng trên địa bàn.
5. Quan hệ giữa các Bộ, ngành trung ương (trừ Bộ Quốc phòng, Bộ Công an); giữa các địa phương cùng cấp là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng.
1. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cấp ủy, chính quyền địa phương cùng cấp là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.
2. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp xã là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.
3. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cơ quan, tổ chức cùng cấp thuộc địa phương quản lý là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.
4. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương cấp tỉnh, cấp huyện với cơ quan, tổ chức thuộc bộ, ngành quản lý trên địa bàn là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.
5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự cấp xã với cơ quan, tổ chức trên địa bàn là mối quan hệ phối hợp thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.
6. Quan hệ giữa cơ quan quân sự địa phương với cơ quan, tổ chức, địa phương giáp ranh là mối quan hệ phối hợp, hiệp đồng thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.
1. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Ban cán sự Đảng, Đảng đoàn, cấp ủy Đảng, người đứng đầu bộ, ngành trung ương là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành về công tác quốc phòng.
2. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng.
3. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh quân khu là mối quan hệ phối hợp, thực hiện hướng dẫn của Bộ Tư lệnh quân khu về công tác quốc phòng theo thẩm quyền.
4. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với cơ quan chức năng thuộc Bộ Quốc phòng là mối quan hệ chịu sự hướng dẫn thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.
5. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ, ngành trung ương với Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, Bộ Tư lệnh thành phố Hồ Chí Minh, Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh, Ban chỉ huy quân sự cấp huyện là mối quan hệ phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý thực hiện công tác quốc phòng có liên quan.
6. Quan hệ giữa Ban chỉ huy quân sự Bộ; ngành trung ương với Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức thuộc Bộ, ngành trung ương và Ban chỉ huy quân sự, cơ quan, tổ chức của địa phương thuộc ngành, lĩnh vực quản lý là mối quan hệ chỉ đạo, hướng dẫn về công tác quốc phòng có liên quan.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực