Chương IV Nghị định 166/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài: Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng máy móc, thiết bị và tài sản khác của cơ quan việt nam ở nước ngoài
Số hiệu: | 166/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 09/02/2018 | Số công báo: | Từ số 365 đến số 366 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở đối với các Đại sứ của Việt Nam
Ngày 31/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 166/2017/NĐ-CP về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa đối với:
- Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và các chức danh tương đương: 120 m2/người;
- Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương: 100 m2/người;
- Lãnh sự, Phó Lãnh sự, Bí thư, Phó Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương: 70 m2/người;
- Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở): 60 m2/người.
Nghị định 166/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài gồm máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trang bị cho chức danh và phòng làm việc của chức danh.
2. Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho chức danh và phòng làm việc của chức danh được quy định chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trần máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến áp dụng cho từng địa bàn trên cơ sở:
a) Máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu công việc, được sử dụng thông dụng trong các cơ quan, văn phòng của nước sở tại; không mua sắm những máy móc, thiết bị có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, gây lãng phí;
b) Giá của ít nhất 03 nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo rộng rãi tại nước sở tại hoặc thông tin chính thông do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;
c) Phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước.
4. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện làm việc tại mỗi nước, dự toán ngân sách được giao hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại khoản 2 Điều này bảo đảm không vượt mức giá trần theo quy định tại khoản 3 Điều này, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với tính chất công việc, quan hệ ngoại giao và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Ngoài máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cần thiết khác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng ngân sách nhà nước, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
1. Máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bao gồm:
a) Máy móc, thiết bị trang bị tại các phòng phục vụ hoạt động chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài;
b) Máy móc, thiết bị gắn với nhà, vật kiến trúc, công trình xây dựng và các máy móc, thiết bị khác phục vụ hoạt động chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu sử dụng, thiết kế xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và dự toán ngân sách nhà nước của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị máy móc, thiết bị phục vụ hoạt động chung của Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
1. Máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài là máy móc, thiết bị có yêu cầu về tính năng, dung lượng, cấu hình cao hơn máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và máy móc, thiết bị khác phục vụ nhiệm vụ đặc thù của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng (chủng loại, số lượng) của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, khả năng ngân sách nhà nước.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức đã ban hành theo quy định tại khoản 2 Điều này, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
4. Việc ban hành tiêu chuẩn, định mức máy móc, thiết bị chuyên dùng theo quy định tại khoản 2 Điều này được áp dụng đối với máy móc, thiết bị đủ tiêu chuẩn tài sản cố định theo quy định của chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Máy móc, thiết bị chuyên dùng không đủ điều kiện tiêu chuẩn tài sản cố định, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tính chất công việc, nhu cầu sử dụng và khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
1. Thiết bị sinh hoạt trang bị cho chức danh làm việc tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài và các thành viên có tiêu chuẩn đi theo là các thiết bị gắn liền với nhà ở, nhà riêng Đại sứ; gồm: Bộ bàn ghế ngồi làm việc, bộ bàn ghế tiếp khách, bộ bàn ghế ăn, tủ tài liệu, ti vi, điện thoại cố định, tủ quần áo, giường, đệm, tủ lạnh, máy giặt, lò vi sóng, bếp và các thiết bị khác (nếu cần).
2. Thiết bị sinh hoạt gắn liền với nhà ở của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định mức giá trần thiết bị sinh hoạt áp dụng cho từng địa bàn trên cơ sở:
a) Thiết bị sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sinh hoạt, được sử dụng phổ biến tại nước sở tại, không mua sắm thiết bị sinh hoạt có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, gây lãng phí;
b) Giá của ít nhất 03 nhà cung cấp trên thị trường đã được niêm yết, thông báo rộng rãi tại nước sở tại hoặc từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với thiết bị sinh hoạt theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định tại điểm a khoản này;
c) Phù hợp với khả năng ngân sách của Nhà nước.
4. Căn cứ tình hình thực tế, điều kiện làm việc của từng nước, dự toán ngân sách được giao hàng năm, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị thiết bị sinh hoạt quy định tại khoản 2 Điều này bảo đảm không vượt mức giá trần theo quy định tại khoản 3 Điều này, tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với điều kiện sinh hoạt tại nước sở tại và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Trường hợp nhà thuê để ở đã được bên cho thuê trang bị thiết bị sinh hoạt phù hợp thì được trang bị bổ sung thiết bị sinh hoạt còn thiếu theo quy định tại Nghị định này.
6. Ngoài thiết bị sinh hoạt quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc trang bị thiết bị sinh hoạt cần thiết khác phù hợp với điều kiện sinh hoạt tại nước sở tại và nhu cầu thực tế của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu phục vụ hoạt động công tác cụ thể tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trang bị tài sản khác (ngoài máy móc, thiết bị quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28 Nghị định này) phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm, vi quản lý, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng.
1. Việc mua sắm máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định việc mua sắm máy móc, thiết bị; quyết định việc mua sắm tài sản khác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý.
1. Việc thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Giá thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác được xác định phù hợp với giá thuê của máy móc, thiết bị và tài sản khác tương đương tại thị trường địa phương nước sở tại bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.
3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê máy móc, thiết bị và tài sản khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
1. Việc khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được thực hiện theo hình thức tự nguyện và áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Các chức danh có tiêu chuẩn, định mức nhưng chưa được trang bị máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn, định mức;
b) Máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến hiện có đã hư hỏng, không còn sử dụng được hoặc không đảm bảo an toàn khi sử dụng đủ điều kiện thanh lý.
2. Mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được xác định theo công thức sau:
Mức khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến/tháng |
= |
Giá mua mới máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến trên thị trường |
: |
Thời gian sử dụng máy móc, thiết bị theo quy định (năm) |
: |
12 tháng |
Trong đó:
- Giá mua mới máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến là giá phổ biến trên thị trường (giá đã được các nhà cung cấp niêm yết, thông báo tại nước sở tại hoặc từ thông tin chính thống do các nhà cung cấp công bố theo pháp luật của nước sở tại được khai thác qua mạng Internet đối với máy móc, thiết bị theo tiêu chuẩn kỹ thuật) hoặc tham khảo giá mua của các kỳ trước, đảm bảo không cao hơn mức giá trần theo quy định tại Điều 25 Nghị định này.
- Thời gian sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến được xác định theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam. Đối với máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến không được pháp luật của nước sở tại hoặc pháp luật của nước Việt Nam quy định thì thời gian sử dụng máy móc, thiết bị tính bằng 05 năm.
3. Căn cứ loại máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến và thực tế điều kiện làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến cho các chức danh của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài bảo đảm an ninh, an toàn và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ được giao; bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
4. Các chức danh nhận khoán kinh phí sử dụng máy móc, thiết bị văn phòng phổ biến có trách nhiệm tự trang bị, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, bảo đảm phục vụ yêu cầu công tác.
5. Kinh phí khoán được thanh toán cho đối tượng nhận khoán cùng với việc chi trả tiền sinh hoạt phí hàng tháng.
1. Việc thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
2. Trường hợp máy móc, thiết bị và tài sản khác liên quan đến bí mật, bảo tồn quốc gia thực hiện thanh lý theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác.
4. Số tiền thu được từ thanh lý máy móc, thiết bị và tài sản khác được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước,
STANDARDS, NORMS AND REQUIREMENTS FOR MANAGEMENT AND USE OF MACHINERY, EQUIPMENT AND OTHER PROPERTY OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES
Section 1. STANDARDS AND NORMS
Article 25. Standards and norms for use of common office equipment and machinery
1. Common office equipment and machinery of overseas Vietnamese bodies include common office equipment and machinery provided for titles and offices of titles.
2. Common office equipment and machinery provided for titles and offices of titles are elaborated in Appendix I enclosed therewith.
3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide ceiling prices of common office equipment and machinery for each locality in compliance with the following requirements:
a) Machinery and equipment have technical standards that meet work requirements and are commonly used in offices in the host country; do not purchase machinery and equipment with high technical standards, resulting in wastefulness;
b) The ceiling price is decided based on prices from at least 03 providers publicly posted in the host country or official information published online by providers according to regulations of the host country for the machinery and equipment mentioned in Point a of this Clause;
c) The ceiling price is within state budget capacity.
4. Based on actual working conditions in each country and annually allocated budget estimates, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of common office equipment and machinery mentioned in Clause 2 of this Article within the ceiling prices decided according to regulations in Clause 3 of this Article in an economical and efficient manner and as appropriate to the nature of the work and diplomatic relations, and take responsibility for their decisions.
5. Besides the common office equipment and machinery mentioned in Appendix I enclosed therewith, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of other necessary common office equipment and machinery as appropriate to the functions, duties, nature of the work, need and state budget capacity in an economical and efficient manner.
Article 26. Standards and norms for use of machinery and equipment for general operations
1. Machinery and equipment for general operations of overseas Vietnamese bodies include:
a) Machinery and equipment provided for rooms where general operations of overseas Vietnamese bodies take place;
b) Machinery and equipment connected with housing, architectural objects and construction works and other machinery and equipment for general operations of overseas Vietnamese bodies.
2. Based on functions, duties, need, construction designs of offices and service providing facilities and state budget estimates of overseas Vietnamese bodies, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of machinery and equipment for general operations of overseas Vietnamese bodies in an economical and efficient manner.
Article 27. Standards and norms for use of specialized equipment and machinery
1. Specialized machinery and equipment of overseas Vietnamese bodies are machinery and equipment with higher requirements for functions, capacity and configurations than common office machinery and equipment and other machinery and equipment and supporting specialized duties of overseas Vietnamese bodies.
2. Ministries and provincial People’s Committees shall promulgate or delegate promulgation of standards and norms for use of specialized machinery and equipment (type and quantity) of overseas Vietnamese bodies under their management as appropriate to the functions and duties of these bodies and state budget capacity.
3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide the purchase of specialized machinery and equipment of overseas Vietnamese bodies within their competence in compliance with standards and norms promulgated according to regulations in Clause 2 of this Article in an economical and efficient manner, and take responsibility for their decisions.
4. Promulgation of standards and norms for use of specialized machinery and equipment mentioned in Clause 2 of this Article is applicable to machinery and equipment qualified as fixed assets according to regulations on management and depreciation of fixed assets at regulatory bodies, organizations and units.
Heads of overseas Vietnamese bodies shall decide provision of specialized machinery and equipment not qualified as fixed assets as appropriate to the functions, duties, nature of the work, need and funding of these bodies in an economical and efficient manner.
Article 28. Standards and norms for use of daily living objects in housing and private houses
1. Daily living objects provided for titles of overseas Vietnamese bodies and accompanying persons are objects connected with housing and private houses, including working desk and chair sets, guest table and chair sets, dining table and chair sets, file cabinets, televisions, landline phones, wardrobes, beds, mattresses, refrigerators, washing machines, microwaves, stoves and other objects (if needed).
2. Daily living objects connected with housing of officials and public employees of overseas Vietnamese bodies are provided in Appendix II enclosed therewith.
3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide ceiling prices of daily living objects for each locality in compliance with the following requirements:
a) Daily living objects have technical standards that meet daily living requirements and are commonly used in the host country; do not purchase daily living objects with high technical standards, resulting in wastefulness;
b) The ceiling price is decided based on prices from at least 03 providers publicly posted in the host country or official information published online by providers according to regulations of the host country for the daily living objects mentioned in Point a of this Clause;
c) The ceiling price is within state budget capacity.
4. Based on actual working conditions in each country and annually allocated budget estimates, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of daily living objects mentioned in Clause 2 of this Article within the ceiling prices decided according to regulations in Clause 3 of this Article in an economical and efficient manner and as appropriate to living conditions in the host country, and take responsibility for their decisions.
5. Rented housing already equipped with suitable daily living objects by the lessor may be provided with missing daily living objects according to regulations of this Decree.
6. Besides the daily living objects mentioned in Appendix II enclosed therewith, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of other necessary daily living objects as appropriate to living conditions in the host country and actual need of overseas Vietnamese bodies.
Article 29. Provision of other property
Based on socio-economic circumstances and specific operating requirements in each country and territory, heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide to equip other property (besides the machinery and equipment mentioned in Articles 25, 26, 27 and 28 of this Decree) for operations of overseas Vietnamese bodies under their management in an economical and efficient manner and as appropriate to available funding.
Section 2. MANAGEMENT AND USE REQUIREMENTS
Article 30. Purchase of machinery, equipment and other property
1. Machinery, equipment and other property shall be purchased in the cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Law on Management and Use of Public Property.
2. Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide or delegate decision on the purchase of machinery, equipment and other property of overseas Vietnamese bodies under their management.
Article 31. Renting of machinery, equipment and other property
1. Machinery, equipment and other property shall be rented in the cases mentioned in Clause 1 Article 32 of the Law on Management and Use of Public Property.
2. Rental prices of machinery, equipment and other property shall be determined based on rental price of equivalent machinery, equipment and other property on the local market of the host country and as appropriate to the standards and norms in this Decree.
3. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide economical and efficient renting of machinery, equipment and other property.
Article 32. Provision of fixed funding for use of common office equipment and machinery
1. Fixed funding for use of common office equipment and machinery shall be provided in a voluntary manner and in the following cases:
a) A title eligible for machinery and equipment provision has not been provided with sufficient machinery and equipment as per standards and norms;
b) Available common office machinery/equipment is damaged, can no longer be used or cannot be used safely and qualified for liquidation.
2. Fixed funding for use of common office equipment and machinery shall be calculated using the following formula:
Fixed funding for use of common office equipment/machinery per month |
= |
Market price of new common office equipment/machinery |
: |
Useful life per regulations (year) |
: |
12 months |
In which:
- Price of new common office equipment/machinery is the common market price (publicly posted by providers in the host country or from official information published online by providers according to regulations of the host country) or based on buying prices of previous periods and must not be higher than the ceiling price mentioned in Article 25 herein.
- Use life of common office equipment/machinery is determined according to regulations of law of the host country; if this matter is not provided for by the law of the host country, comply with Vietnamese law. For common office equipment/machinery not provided for by the law of the host country or Vietnamese law, use life shall be 05 years.
3. Based on types of common office equipment and machinery and actual working conditions of officials and public employees of overseas Vietnamese bodies, heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide fixed funding for use of common office equipment and machinery for titles of overseas Vietnamese bodies in a safe, economical and efficient manner and within their competence.
4. Titles receiving fixed funding for use of common office equipment and machinery shall equip, maintain and repair the equipment and machinery themselves and ensure that the equipment and machinery can support their work.
5. Fixed funding shall be provided for funding recipients together with subsistence allowance on a monthly basis.
Article 33. Liquidation of machinery, equipment and other property
1. Machinery, equipment and other property shall be liquidated according to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
2. Machinery, equipment and other property related to national secrets shall be liquidated according to relevant law provisions.
3. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide liquidation of machinery, equipment and other property.
4. Amounts collected from the liquidation of machinery, equipment and other property shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực