Chương II Nghị định 166/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài: Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng đại sứ của cơ quan việt nam ở nước ngoài
Số hiệu: | 166/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 09/02/2018 | Số công báo: | Từ số 365 đến số 366 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở đối với các Đại sứ của Việt Nam
Ngày 31/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 166/2017/NĐ-CP về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa đối với:
- Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và các chức danh tương đương: 120 m2/người;
- Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương: 100 m2/người;
- Lãnh sự, Phó Lãnh sự, Bí thư, Phó Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương: 70 m2/người;
- Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở): 60 m2/người.
Nghị định 166/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài mà nước sở tại có quan hệ đặc biệt, đối tác chiến lược:
STT |
Chức danh |
Tiêu chuẩn diện tích làm việc tối đa |
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa |
1 |
Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương |
50 |
120 |
2 |
Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương |
35 |
100 |
3 |
Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư, Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương |
15 |
70 |
4 |
Nhóm 4: Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở) |
10 |
60 |
2. Diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài tại các nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này:
STT |
Chức danh |
Tiêu chuẩn diện tích làm việc tối đa |
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa |
1 |
Nhóm 1: Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và chức danh tương đương |
40 |
110 |
2 |
Nhóm 2: Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương |
30 |
90 |
3 |
Nhóm 3: Lãnh sự, Phó lãnh sự, Bí thư, Phó trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương |
10 |
60 |
4 |
Nhóm 4: Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở) |
08 |
50 |
3. Việc xác định cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng tiêu chuẩn, định mức quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này do Bộ Ngoại giao quyết định trên cơ sở phân loại đối tác quan hệ ngoại giao của Chính phủ.
4. Trường hợp chức danh quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này có tiêu chuẩn mang theo gia đình thì được cộng thêm diện tích nhà ở của mỗi thành viên có tiêu chuẩn đi theo tối đa 06 m2 sàn/người.
1. Diện tích sử dụng chung là diện tích sử dụng phục vụ hoạt động chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài; bao gồm: Phòng họp; phòng khách; phòng thường trực, bảo vệ; phòng y tế; phòng lưu trữ hồ sơ, tài liệu thông thường; phòng tổng đài điện thoại; phòng nhân sao tài liệu; nhà ăn, căng tin; thư viện; diện tích sảnh chính, sảnh phụ và hành lang, ban công và diện tích cần thiết khác không thuộc diện tích làm việc của các chức danh, diện tích chuyên dùng quy định tại Điều 6, Điều 8 Nghị định này.
Diện tích sử dụng chung không bao gồm diện tích chiếm chỗ của cột, tường, hộp kỹ thuật, cầu thang, diện tích nhà để xe; các phần diện tích này được thực hiện theo tiêu chuẩn xây dựng.
2. Diện tích sử dụng chung trong trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được tính như sau:
a) Tối đa bằng 70% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 30 người trở lên;
b) Tối đa bằng 90% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 15 đến dưới 30 người;
c) Tối đa bằng 130% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có từ 05 đến dưới 15 người;
d) Tối đa bằng 150% tổng diện tích làm việc của các chức danh đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có dưới 05 người.
1. Diện tích chuyên dùng gồm:
a) Diện tích phục vụ công tác đối ngoại là diện tích phục vụ đón tiếp khách quốc tế, tổ chức các hoạt động lễ tân, khánh tiết. Tùy điều kiện cụ thể, diện tích phục vụ công tác đối ngoại có thể được bố trí tại nhà riêng Đại sứ hoặc tại trụ sở làm việc của cơ quan đại diện;
b) Diện tích chuyên dùng không thuộc điểm a khoản này như: Phòng hội đàm, phòng trưng bày, phòng truyền thống, phòng tưởng niệm và diện tích chuyên dùng khác (nếu có) tại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
2. Bộ, cơ quan trung ương ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính (đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc trung ương quản lý); Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chuyên dùng của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp (đối với cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc địa phương quản lý).
1. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Chưa có trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ;
b) Diện tích trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ hiện có thiếu so với tiêu chuẩn, định mức làm ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ bị xuống cấp, không bảo đảm an toàn cho người sử dụng;
d) Các trường hợp khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
3. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
1. Việc thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công; riêng đối với trường hợp thuê dài hạn từ 30 năm trở lên thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
2. Giá thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ phù hợp với giá thuê nhà, đất có điều kiện tương đương tại thị trường địa phương của nước sở tại bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.
3. Trường hợp trong hợp đồng thuê, bên cho thuê yêu cầu bên đi thuê phải đặt cọc thì cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được tạm ứng để đặt cọc. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài chịu trách nhiệm thu hồi, hoàn trả kinh phí đã tạm ứng và được thanh toán các khoản chi phí có liên quan như chi phí luật sư, chi phí môi giới và chi phí hợp lý phát sinh khác (nếu có).
4. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo dự toán ngân sách được giao và quyết định việc bồi thường hoặc sửa chữa do trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ bị hư hỏng phát sinh trong quá trình sử dụng trên cơ sở hợp đồng thuê.
5. Trường hợp thuê dài hạn từ 30 năm trở lên đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ, trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
1. Việc khoán kinh phí sử dụng nhà ở được áp dụng trong trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không có nhà ở để bố trí cho chức danh có tiêu chuẩn và chức danh đó đăng ký thực hiện khoán.
2. Mức khoán kinh phí được xác định trên cơ sở giá thuê nhà ở có điều kiện tương đương tại thị trường địa phương nước sở tại bảo đảm phù hợp với diện tích nhà ở theo tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc khoán và mức khoán kinh phí sử dụng nhà ở của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
4. Kinh phí khoán được thanh toán cho đối tượng nhận khoán cùng với việc chi trả tiền sinh hoạt phí hàng tháng.
1. Việc cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
Trường hợp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ xuống cấp, cơ quan Việt Nam ở nước ngoài lập dự án cải tạo, nâng cấp trình cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này phê duyệt.
2. Thẩm quyền quyết định phê duyệt dự án cải tạo lớn, nâng cấp trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Đối với các dự án cải tạo thường xuyên, cải tạo nhỏ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định.
1. Việc bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
2. Thẩm quyền quyết định:
a) Thủ tướng Chính phủ quyết định bán đối với tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 22 Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công (sau đây gọi là Nghị định số 151/2017/NĐ-CP) theo đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có tài sản bán thuộc phạm vi quản lý và ý kiến bằng văn bản của Bộ Tài chính;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bán đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý không thuộc quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Số tiền thu được từ bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước. Số tiền đã nộp ngân sách nhà nước được sử dụng vào mục đích đầu tư phát triển và ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và pháp luật khác có liên quan để chi đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt.
1. Việc thanh lý nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 45 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc thanh lý được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định thanh lý nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ thuộc phạm vi quản lý.
Trường hợp cần thanh lý trước thời hạn quy định, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
3. Việc thanh lý thực hiện thông qua Hội đồng thanh lý tài sản do Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thành lập. Hội đồng thanh lý tài sản do Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài làm Chủ tịch Hội đồng và các thành viên là đại diện các bộ phận có liên quan của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
4. Số tiền thu được từ thanh lý nhà, công trình và tài sản khác thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại các cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thực hiện sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo đúng mục đích sử dụng được giao; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này và phù hợp với tổ chức, bộ máy theo quy định của pháp luật.
Phương án sắp xếp lại, xử lý được lập đối với tất cả trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ mà cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được giao quản lý, sử dụng theo từng địa bàn.
2. Việc sắp xếp lại trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo hướng sử dụng độc lập giữa trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp với nhà ở, nhà riêng Đại sứ. Trường hợp chưa có điều kiện sử dụng độc lập thì sắp xếp lại diện tích làm việc, diện tích nhà ở của chức danh cho phù hợp bảo đảm không ảnh hưởng đến hoạt động đối ngoại.
3. Trường hợp sử dụng sai mục đích hoặc không sử dụng thì xử lý theo các hình thức quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công và Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
4. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài lập phương án sắp xếp lại, xử lý đối với trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ đang quản lý, sử dụng báo cáo bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để:
a) Báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt đối với phương án bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ theo thẩm quyền quy định tại điểm a khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
b) Phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài không thuộc quy định tại điểm a khoản này sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
5. Số tiền thu được từ sắp xếp lại, xử lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở, nhà riêng Đại sứ được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 13 hoặc khoản 4 Điều 14 Nghị định này.
STANDARDS, NORMS AND REQUIREMENTS FOR MANAGEMENT AND USE OF OFFICES, SERVICE PROVIDING FACILITIES, HOUSING AND PRIVATE HOUSES OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES
Section 1. STANDARDS AND NORMS
Article 6. Standards and norms for use of working area and residential area
1. Working area and residential area of titles of overseas Vietnamese bodies with which host countries have a special relation or strategic partnership:
No. |
Title |
Maximum working area |
Maximum residential area |
1 |
Group 1: ambassadors, chargés d'affaires, heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles |
50 |
120 |
2 |
Group 2: ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles |
35 |
100 |
3 |
Group 3: heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles |
15 |
70 |
4 |
Group 4: other titles (residential area is not allocated to contract employees) |
10 |
60 |
2. Working area and residential area of titles of overseas Vietnamese bodies besides those mentioned in Clause 1 of this Article:
No. |
Title |
Maximum working area |
Maximum residential area |
1 |
Group 1: ambassadors, chargés d'affaires, heads of Vietnamese missions to international organizations, consul generals and equivalent titles |
40 |
110 |
2 |
Group 2: ministers, minister-counselors, counselors, deputy heads of Vietnamese missions to international organizations, deputy consul generals, heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles |
30 |
90 |
3 |
Group 3: heads and deputy heads of consular posts, secretaries; deputy heads of other overseas Vietnamese bodies and equivalent titles |
10 |
60 |
4 |
Group 4: other titles (residential area is not allocated to contract employees) |
08 |
50 |
3. The Ministry of Foreign Affairs shall decide the overseas Vietnamese bodies to which the standards and norms in Clauses 1 and 2 of this Article are applicable based on the Government’s classification of foreign partners.
4. In case the titles mentioned in Clauses 1 and 2 of this Article are allowed to bring their families, each family member shall be allocated an additional 06 m2 of residential area.
Article 7. Shared area in offices and service providing facilities
1. Shared area is area used for common activities in offices and service providing facilities of overseas Vietnamese bodies, including meeting rooms; rooms of standing members and security guards; medical rooms; common document storage rooms; call center rooms; document photocopy rooms; cafeterias; libraries; main lobbies, secondary lobbies and corridors, balconies and other necessary areas besides working areas of titles and specialized areas mentioned in Article 6 and Article 8 of this Decree.
Shared area shall exclude area occupied by columns, walls, technical boxes and staircases and parking area; these areas shall comply with construction standards.
2. Shared area in offices and service providing facilities shall be calculated as follows:
a) Shared area shall account for up to 70% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has 30 workers or more;
b) Shared area shall account for up to 90% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has from 15 to fewer than 30 workers;
c) Shared area shall account for up to 130% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has from 05 to fewer than 15 workers;
d) Shared area shall account for up to 150% of total working area of titles if the overseas Vietnamese body has fewer than 05 workers.
Article 8. Specialized area in offices, service providing facilities and private houses
1. Specialized area includes:
a) Area for foreign affairs, which is used to welcome international guests and organize receptions and festivals. Depending on circumstances, area for foreign affairs may be located in private houses or offices of missions;
b) Specialized areas besides the area mentioned in Point a of this Clause such as discussion rooms, exhibition rooms, tradition rooms, memorial rooms and other specialized areas (if any) in offices and service providing facilities of overseas Vietnamese bodies.
2. Ministries shall promulgate standards and norms for use of specialized area of overseas Vietnamese bodies under their management after obtaining written approval from the Ministry of Finance (for overseas Vietnamese bodies under central management); Provincial People’s Committees shall promulgate standards and norms for use of specialized area of overseas Vietnamese bodies under their management after obtaining written approval from standing committees of People's Councils at the same level (for overseas Vietnamese bodies under local management).
Section 2. MANAGEMENT AND USE REQUIREMENTS
Article 9. Investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses
1. Investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses will take place in the following cases:
a) The office, service providing facility, housing or private house is not available;
b) Area of the office, service providing facility, housing or private house has not met the applicable standard or norm, which affects task performance;
c) The office, service providing facility, housing or private house has degraded and does not guarantee user safety;
d) Other cases under the Prime Minister’s decision.
2. Procedures for and competence in deciding investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses shall adhere to law provisions on public investment.
3. Investment in construction and purchase of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be carried out according to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
Article 10. Renting of offices, service providing facilities, housing and private houses
1. Offices, service providing facilities, housing and private houses shall be rented in the cases mentioned in Clause 1 Article 32 of the Law on Management and Use of Public Property; renting for 30 years or more shall take place according to regulations in Clause 1 Article 9 of this Decree.
2. Rental prices of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be appropriate to rental prices of housing and land with similar conditions on the local market of the host country and standards and norms in this Decree.
3. If the rental contract requires a deposit, the overseas Vietnamese body may advance the deposit. The overseas Vietnamese body shall recollect the advance amount and will be reimbursed relevant costs such as lawyer costs, broker costs and other reasonable costs arising (if any).
4. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide to rent offices, service providing facilities, housing and private houses according to allocated budget estimates and decide to compensate for or repair offices, service providing facilities, housing and private houses damaged during use based on rental contracts.
5. For offices, service providing facilities, housing and private houses rented for 30 years or more, procedures for and competence in such decision shall adhere to law provisions on public investment.
Article 11. Provision of fixed funding for housing use
1. Fixed funding for housing use shall be provided when an overseas Vietnamese body does not have housing for a title eligible for housing and the title applies for fixed funding provision.
2. Fixed funding amounts shall be determined based on rental price of housing with similar conditions on the local market of the host country and as appropriate to residential area standards and norms in this Decree.
3. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide provision of fixed funding for housing use of overseas Vietnamese bodies and funding amount in an economical and efficient manner.
4. Fixed funding shall be provided for funding recipients together with subsistence allowance on a monthly basis.
Article 12. Renovation and upgrade of offices, service providing facilities, housing and private houses
1. Offices, service providing facilities, housing and private houses shall be renovated and upgraded according to technical standards and requirements of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
Overseas Vietnamese bodies shall develop and propose projects on renovation or upgrade of degraded offices, service providing facilities, housing and private houses to competent authorities according to regulations in Clause 2 of this Article for approval.
2. Competence in approving projects on renovation or upgrade of offices, service providing facilities, housing and private houses shall adhere to law provisions on public investment.
Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to approve or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to approve regular or small renovation projects.
Article 13. Selling of offices, service providing facilities, housing and private houses
1. Offices, service providing facilities, housing and private houses shall be sold in the cases mentioned in Clause 1 Article 43 of the Law on Management and Use of Public Property. Such selling must adhere to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
2. Competence in decision:
a) The Prime Minister has the power to decide the selling of offices, service providing facilities, housing and private houses of overseas Vietnamese bodies in the case mentioned in Point a Clause 2 Article 22 of Decree No. 151/2017/ND-CP at the request of heads of ministries and provincial People’s Committees managing the property to be sold and with the written approval of the Ministry of Finance;
b) Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide the selling of offices, service providing facilities, housing and private houses of overseas Vietnamese bodies under their management besides the cases mentioned in Point a of this Clause with the written approval of the Ministry of Finance.
3. Amounts collected from the selling of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget. Amounts deposited into state budget shall be used to invest in development and allocated to funding for budget expenditure according to law provisions on state budget and public investment and other relevant law provisions to invest in construction, upgrade and renovation of offices, service providing facilities, housing and private houses according to projects approved by competent authorities and persons.
Article 14. Liquidation of houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses
1. Houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be liquidated in the cases mentioned in Clause 1 Article 45 of the Law on Management and Use of Public Property. Such liquidation must adhere to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
2. Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide the liquidation of houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses under their management.
In case liquidation needs to take place before the given deadline, heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide such liquidation with written approval from the Ministry of Finance.
3. Liquidation shall take place via a liquidation council established by the head of the overseas Vietnamese body. The council shall have the head of the overseas Vietnamese body as its chairperson and representatives of relevant units of the overseas Vietnamese body as its members.
4. Amounts collected from the liquidation of houses, works and other property of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.
Article 15. Rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses
1. Overseas Vietnamese bodies shall rearrange and handle offices, service providing facilities, housing and private houses according to their intended purposes, in compliance with the standards and norms in this Decree and as suitable for the organization and apparatus as per the law.
Rearrangement and handling plans shall be formulated for all offices, service providing facilities, housing and private houses managed and used by an overseas Vietnamese body in each area.
2. Offices, service providing facilities, housing and private houses shall be rearranged so that offices and service providing facilities are used separately from housing and private houses. If these facilities cannot be used separately, rearrange working area and residential area to ensure that foreign affairs take place properly.
3. Facilities not used for the intended purposes or no longer used shall be handled according to regulations of the Law on Management and Use of Public Property and Decree No. 151/2017/ND-CP.
4. Heads of overseas Vietnamese bodies shall formulate and submit plans for rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses that they are managing or using to ministries and provincial People’s Committees to:
a) Propose plans for selling of offices, service providing facilities, housing and private houses to the Prime Minister for consideration and approval according to regulations in Point a Clause 2 Article 13 herein.
b) Have plans for rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses besides the cases mentioned in Point a of this Clause approved with the written approval of the Ministry of Finance.
5. Amounts collected from the rearrangement and handling of offices, service providing facilities, housing and private houses shall be managed and used according to regulations in Clause 3 Article 13 or Clause 4 Article 14 of this Decree.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực