Chương III Nghị định 166/2017/NĐ-CP về quy định tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài: Tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng xe ô tô và phương tiện vận tải khác của cơ quan việt nam ở nước ngoài
Số hiệu: | 166/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 31/12/2017 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2018 |
Ngày công báo: | 09/02/2018 | Số công báo: | Từ số 365 đến số 366 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tiêu chuẩn diện tích nhà ở đối với các Đại sứ của Việt Nam
Ngày 31/12/2017, Chính phủ ban hành Nghị định 166/2017/NĐ-CP về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
Theo đó, tiêu chuẩn diện tích nhà ở tối đa đối với:
- Đại sứ, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Tổng Lãnh sự và các chức danh tương đương: 120 m2/người;
- Công sứ, Tham tán Công sứ, Tham tán, Phó trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế, Phó Tổng Lãnh sự, Trưởng đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương: 100 m2/người;
- Lãnh sự, Phó Lãnh sự, Bí thư, Phó Trưởng Đại diện cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài và chức danh tương đương: 70 m2/người;
- Chức danh khác (riêng nhân viên hợp đồng không được bố trí diện tích nhà ở): 60 m2/người.
Nghị định 166/2017/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2018.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác các chức danh:
a) Đại sứ và các chức danh tương đương, Đại biện, Trưởng phái đoàn Việt Nam tại các tổ chức quốc tế được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với mức giá tối đa 65.000 USD/xe. Tổng lãnh sự và chức danh tương đương được sử dụng thường xuyên 01 xe ô tô phục vụ công tác với mức giá tối đa 60.000 USD/xe;
b) Căn cứ mặt bằng giá và yêu cầu phục vụ hoạt động ngoại giao tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mức giá quy định tại điểm a khoản này, Bộ Ngoại giao quyết định chủng loại, nhãn hiệu và giá mua xe phù hợp để trang bị xe ô tô phục vụ: công tác cho các chức danh quy định tại điểm a khoản này.
2. Tiêu chuẩn, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung:
a) Các chức danh của cơ quan đại diện tùy theo điều kiện cụ thể và tính chất công việc được bố trí xe ô tô phục vụ công tác theo quy định của Thủ trưởng cơ quan đại diện;
b) Căn cứ vào số lượng biên chế (không bao gồm các chức danh đã được trang bị xe theo quy định tại khoản 1 Điều này), Bộ trưởng Bộ Ngoại giao quyết định trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan đại diện theo định mức sau:
STT |
Số lượng biên chế (người) |
Số xe tối đa được trang bị (chiếc) |
1 |
Từ 01 - 03 |
01 |
2 |
Từ 04 - 06 |
02 |
3 |
Từ 07 - 12 |
03 |
4 |
Từ 13 - 19 |
04 |
5 |
Từ 20 - 30 |
06 |
6 |
Từ 31 - 40 |
08 |
7 |
Từ 41 - 50 |
09 |
8 |
Trên 50 |
10 |
c) Trường hợp cơ quan đại diện có các bộ phận sáp nhập, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của các bộ phận sáp nhập được xác định tương ứng số lượng biên chế cửa từng bộ phận theo quy định tại điểm b khoản này;
d) Mức giá:
- Mỗi cơ quan đại diện được mua 01 xe ô tô với mức giá tối đa 45.000 USD/xe.
- Số xe còn lại được mua với mức giá tối đa 35.000 USD/xe.
3. Trường hợp tại một số địa bàn trọng điểm, cần thiết phải trang bị xe ô tô loại từ 09 chỗ ngồi trở lên phục vụ các đoàn công tác đối ngoại, Bộ Ngoại giao thống nhất với Bộ Tài chính về chủng loại xe, số lượng trang bị cho cơ quan đại diện. Xe ô tô được trang bị theo quy định tại khoản này không tính vào định mức xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan đại diện quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Căn cứ vào số lượng biên chế của cơ quan, định mức sử dụng xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được xác định như sau:
STT |
Số lượng biên chế (người) |
Số xe tối đa được trang bị (chiếc) |
1 |
Từ 01 - 03 |
01 |
2 |
Từ 04 - 06 |
02 |
3 |
Trên 06 |
03 |
2. Mức giá xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài tối đa 35.000 USD/xe.
Trường hợp do yêu cầu phục vụ hoạt động ngoại giao của nhà nước Việt Nam tại một số quốc gia, địa bàn trọng điểm mà quan hệ đối ngoại cần phải trang bị xe ô tô phục vụ công tác với mức giá cao hơn quy định tại Điều 16 và Điều 17 Nghị định này thì:
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định mức giá cao hơn không quá 10% so với mức giá quy định tại Nghị định này;
2. Trường hợp cần thiết phải trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung có mức giá cao hơn từ trên 10% đến không quá 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp;
3. Trường hợp cần thiết phải trang bị xe ô tô phục vụ công tác chung có mức giá cao hơn trên 20% so với mức giá quy định tại Nghị định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trên cơ sở đề nghị bằng văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Căn cứ điều kiện kinh tế xã hội, đặc điểm địa hình và yêu cầu phục vụ hoạt động công tác cụ thể tại mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc trang bị các loại phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô) phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng nguồn kinh phí được phép sử dụng.
2. Trường hợp cơ quan Việt Nam ở nước ngoài có nhu cầu mua sắm phương tiện vận tải khác (ngoài xe ô tô) với mức giá trên 30.000 USD, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
1. Việc mua sắm xe ô tô và phương tiện vận tải khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 31 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc mua sắm xe ô tô và phương tiện vận tải khác phục vụ công tác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài thuộc phạm vi quản lý trong dự toán ngân sách được giao hàng năm, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
1. Việc thuê xe ô tô và phương tiện vận tải khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Giá thuê xe ô tô và phương tiện vận tải khác phù hợp với giá thuê của phương tiện tương đương tại thị trường địa phương nước sở tại bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn, định mức quy định tại Nghị định này.
3. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc thuê xe ô tô và phương tiện vận tải khác, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả.
1. Việc bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và phương tiện vận tải khác theo chế độ và tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
2. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và phương tiện vận tải khác, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa được bố trí trong dự toán ngân sách được giao hàng năm của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
1. Việc bán xe ô tô và phương tiện vận tải khác được thực hiện trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công. Việc bán được thực hiện theo quy định của pháp luật nước sở tại; trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc bán xe ô tô và phương tiện vận tải khác của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài.
3. Số tiền thu được từ bán xe ô tô và phương tiện vận tải khác được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước.
1. Xe ô tô phục vụ công tác các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này được trang bị thay thế khi đã sử dụng ít nhất 06 năm. Trường hợp pháp luật của nước sở tại có quy định khác với quy định này thì thực hiện theo quy định của nước sở tại.
Trường hợp xe ô tô phục vụ công tác các chức danh đủ điều kiện thay thế theo quy định mà vẫn đảm bảo điều kiện hoạt động thì thực hiện xử lý theo quy định của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP .
2. Xe ô tô phục vụ công tác chung của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài được thanh lý theo quy định của nước sở tại. Trường hợp pháp luật của nước sở tại không quy định thì được thanh lý trong các trường hợp sau:
a) Đã sử dụng trên 10 năm hoặc vận hành trên 200.000 km;
b) Chưa hết hạn sử dụng nhưng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không hiệu quả (dự toán chi phí sửa chữa lớn hơn 30% so với nguyên giá).
3. Trường hợp cần thiết phải thanh lý xe hoặc mua xe ô tô mới thay thế xe cũ trước thời hạn theo quy định, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Tài chính.
4. Khi có điều kiện đổi mới xe ô tô phục vụ công tác do chế độ ưu đãi của nước sở tại, Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tỉnh xem xét, quyết định trong phạm vi dự toán được giao.
5. Phương tiện vận tải khác được thanh lý theo quy định của pháp luật nước sở tại, trường hợp pháp luật nước sở tại không quy định thì thực hiện theo quy định của pháp luật nước Việt Nam.
6. Thủ trưởng cơ quan Việt Nam ở nước ngoài quyết định việc thanh lý xe ô tô và phương tiện vận tải khác.
7. Số tiền thu được từ thanh lý xe ô tô và phương tiện vận tải khác được nộp vào Quỹ tạm giữ ngân sách nhà nước tại cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, được nộp vào ngân sách nhà nước.
STANDARDS, NORMS AND REQUIREMENTS FOR MANAGEMENT AND USE OF AUTOMOBILES AND OTHER TRANSPORT VEHICLES OF OVERSEAS VIETNAMESE BODIES
Section 1. STANDARDS AND NORMS
Article 16. Standards and norms for use of automobiles of missions
1. Standards and norms for use of automobiles to support duty performance of titles:
a) Ambassadors and equivalent titles, chargés d'affaires and heads of Vietnamese missions to international organizations may regularly use 01 automobile priced at up to USD 65.000/automobile to perform their duties. Consul generals and equivalent titles may regularly use 01 automobile priced at up to USD 60.000/automobile to perform their duties;
b) Based on price levels and requirements concerning foreign affairs in each country and territory and prices provided in Point a of this Clause, the Ministry of Foreign Affairs shall decide suitable types, makes and prices of automobiles equipped for the titles mentioned in Point a of this Clause.
2. Standards and norms for use of automobiles for general business:
a) Titles of missions may use automobiles to perform their duties according to specific conditions and the nature of those duties as per regulations of the heads of their missions;
b) Based on the number of workers on payroll (excluding titles already equipped with an automobile mentioned in Clause 1 of this Article), the Minister of Foreign Affairs shall decide to equip automobiles for general business of missions according to the following norms:
No. |
Number of workers on payroll (person) |
Maximum number of automobile (unit) |
1 |
01 - 03 |
01 |
2 |
04 - 06 |
02 |
3 |
07 - 12 |
03 |
4 |
13 - 19 |
04 |
5 |
20 - 30 |
06 |
6 |
31 - 40 |
08 |
7 |
41 - 50 |
09 |
8 |
More than 50 |
10 |
c) In case some units are consolidated into a mission, norm for use of automobiles for general business of the consolidated units shall be proportional to the number of workers on payroll of each unit according to regulations in Point b of this Clause;
d) Prices:
- Each mission may purchase 01 automobile priced at up to USD 45.000/automobile.
- The remaining automobiles may be purchased with a price of up to USD 35.000/automobile.
3. In case it is necessary to equip automobiles with 09 seats or more for foreign affairs-related delegations in some key areas, the Ministry of Foreign Affairs and Ministry of Finance shall reach an agreement on the type and number of automobiles to be equipped for the missions. Automobiles equipped according to regulations of this Clause shall be excluded from norms for use of automobiles for general business of the missions according to regulations in Clause 2 of this Article.
Article 17. Standards and norms for use of automobiles for general business of other overseas Vietnamese bodies
1. Based on number of workers on payroll, norms for use of automobiles for general business of other overseas Vietnamese bodies shall be determined as follows:
No. |
Number of workers on payroll (person) |
Maximum number of automobile (unit) |
1 |
01 - 03 |
01 |
2 |
04 - 06 |
02 |
3 |
More than 06 |
03 |
2. Automobiles used for operations of other overseas Vietnamese bodies shall be priced at up to USD 35.000/automobile.
Article 18. Automobile price adjustment
In case it is necessary to equip automobiles at higher prices than mentioned in Article 16 and Article 17 of this Decree for foreign affairs activities of the Vietnamese State in some key countries and areas:
1. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide a price higher than the prices mentioned in this Decree by no more than 10%;
2. In case it is necessary to equip automobiles for general business at a price higher than mentioned in this Decree by 10% to 20%, heads of ministries shall consider and decide the price with the written approval of the Ministry of Finance; Chairpersons of provincial People’s Committees shall consider and decide the price with the written approval of standing committees of People's Councils at the same level;
3. In case it is necessary to equip automobiles for general business at a price higher than mentioned in this Decree by more than 20%, the Minister of Finance shall report to the Prime Minister for consideration and decision based on written requests from heads of ministries and provincial People’s Committees.
Article 19. Provision of other transport vehicles
1. Based on socio-economic circumstances, topographic characteristics and specific operating requirements in each country and territory, heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide to equip other transport vehicles (besides automobiles) for operations of overseas Vietnamese bodies under their management in an economical and efficient manner and as appropriate to available funding.
2. In case overseas Vietnamese bodies need to purchase transport vehicles (besides automobiles) priced at more than USD 30.000, heads of ministries and provincial People’s Committees shall consider and decide such purchase with the written approval from the Ministry of Finance.
Section 2. MANAGEMENT AND USE REQUIREMENTS
Article 20. Purchase of automobiles and other transport vehicles
1. Automobiles and other transport vehicles shall be purchased in the cases mentioned in Clause 1 Article 31 of the Law on Management and Use of Public Property.
2. Heads of ministries and provincial People’s Committees have the power to decide the economical and efficient purchase of automobiles and other transport vehicles for operations of overseas Vietnamese bodies under their management within annually allocated budget estimates.
Article 21. Renting of automobiles and other transport vehicles
1. Automobiles and other transport vehicles shall be rented in the cases mentioned in Clause 1 Article 32 of the Law on Management and Use of Public Property.
2. Rental prices of automobiles and other transport vehicles shall be determined based on rental price of equivalent vehicles on the local market of the host country and as appropriate to the standards and norms in this Decree.
3. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide economical and efficient renting of automobiles and other transport vehicles.
Article 22. Maintenance and repair of automobiles and other transport vehicles
1. Automobiles and other transport vehicles shall be maintained and repaired according to technical standards and requirements of the law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
2. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide economical and efficient maintenance and repair of automobiles and other transport vehicles. Funding for such maintenance and repair shall be included in annually allocated budget estimates of overseas Vietnamese bodies.
Article 23. Selling of automobiles and other transport vehicles
1. Automobiles and other transport vehicles shall be sold in the cases mentioned in Clause 1 Article 43 of the Law on Management and Use of Public Property. Such selling must adhere to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
2. Heads of ministries and provincial People’s Committees shall decide or authorize heads of overseas Vietnamese bodies to decide the selling of automobiles and other transport vehicles of overseas Vietnamese bodies.
3. Amounts collected from the selling of automobiles and other transport vehicles shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.
Article 24. Liquidation and replacement of automobiles and other transport vehicles
1. Automobiles servicing the titles mentioned in Clause 1 Article 16 of this Decree may be replaced after they have been used for at least 06 years, unless otherwise provided for by the law of the host country.
Automobiles eligible for replacement according to regulations but still operating properly shall be handled according to regulations of Decree No. 151/2017/ND-CP.
2. Automobiles for general business of other overseas Vietnamese bodies shall be liquidated according to the law of the host country. If this matter is not provided by the law of the host country, these automobiles shall be liquidated in the following cases:
a) The automobile has been in use for more than 10 years or ran for more than 200.000 km;
b) The automobile has not expired but it is damaged beyond repair or repair is inefficient (estimated repair costs are higher than original price by more than 30%).
3. In case automobile liquidation or replacement needs to take place before the given deadline, heads of overseas Vietnamese bodies shall report to heads of ministries and provincial People’s Committees for consideration and decision with the written approval from the Ministry of Finance.
4. When an automobile may be replaced thanks to an incentive from the host country, the head of the overseas Vietnamese body shall report to the head of ministry or provincial People’s Committee for consideration and decision within allocated budget estimate.
5. Other transport vehicles shall be liquidated according to regulations of law of the host country; any matter not provided for by the law of the host country shall comply with regulations of Vietnamese law.
6. Heads of overseas Vietnamese bodies have the power to decide the liquidation of automobiles and other transport vehicles.
7. Amounts collected from the liquidation of automobiles and other transport vehicles shall be deposited into the fund for temporary retention of state budget revenues at overseas Vietnamese bodies and, after relevant costs have been deducted, deposited into state budget.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực