Chương 4 Nghị định 163/2013/NĐ-CP: Vi phạm hành chính trong lĩnh vực vật liệu nổ công nghiệp
Số hiệu: | 163/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 12/11/2013 | Ngày hiệu lực: | 31/12/2013 |
Ngày công báo: | 01/12/2013 | Số công báo: | Từ số 841 đến số 842 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/10/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không báo cáo định kỳ về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo sai lệch về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ hồ sơ, tài liệu hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện báo cáo thống kê tình hình kinh doanh cung ứng, xuất khẩu, nhập khẩu, tồn kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ hoặc báo cáo sai lệch số liệu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trong hoạt động kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; không chấp hành việc kiểm tra hoặc cản trở việc kiểm tra về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp của các cơ quan chức năng có thẩm quyền; không báo cáo việc mất vật liệu nổ công nghiệp, tai nạn, sự cố về vật liệu nổ công nghiệp với cơ quan có thẩm quyền.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không tổ chức huấn luyện định kỳ, huấn luyện lại đối với các đối tượng có liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày bị phạt cảnh cáo tiếp tục không tổ chức huấn luyện định kỳ, huấn luyện lại đối với các đối tượng có liên quan trực tiếp đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng người không có chuyên môn phù hợp;
b) Sử dụng người chưa được huấn luyện, kiểm tra cấp giấy chứng nhận kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng người quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp không đủ tiêu chuẩn.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không khai báo việc mất Giấy phép, Giấy chứng nhận hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký khi tiến hành hoặc chấm dứt các hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; không khai báo khi tiến hành hoặc chấm dứt hoạt động tiền chất thuốc nổ.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho mượn, cho thuê Giấy phép, Giấy chứng nhận hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ để sản xuất, kinh doanh, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ;
b) Sản xuất, bảo quản, vận chuyển, sử dụng vượt quá quy mô, số lượng quy định trong Giấy chứng nhận, Giấy phép hoặc Đăng ký sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
c) Sử dụng đơn vị trực thuộc không có tên trong Giấy phép kinh doanh để kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi làm sai lệch các nội dung trong Giấy phép, Giấy chứng nhận hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
5. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để buôn bán hoặc cung cấp vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Sử dụng Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp để làm dịch vụ nổ mìn hoặc nổ mìn không đúng địa điểm đã quy định trong Giấy phép.
a) Tịch thu tang vật vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy chứng nhận hoạt động vật liệu nổ công nghiệp từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này; từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này; từ 18 (mười tám) tháng đến 24 (hai mươi tư) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đóng gói vật liệu nổ công nghiệp không phù hợp quy chuẩn.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nghiên cứu, chế thử vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng nội dung, điều kiện quy định trong đề án nghiên cứu đã được phê duyệt;
b) Sử dụng nguyên liệu sản xuất vật liệu nổ công nghiệp không rõ nguồn gốc.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi chưa khắc phục, bổ sung các thiếu sót về điều kiện sản xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thay đổi thành phần, chủng loại nguyên liệu hoặc sản xuất không đúng loại sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp đã đăng ký và được phép đưa vào sản xuất, sử dụng;
c) Thay đổi quy trình sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền;
d) Không thực hiện thử nghiệm, đánh giá vật liệu nổ công nghiệp đối với sản phẩm vật liệu nổ mới sản xuất ở Việt Nam hoặc nhập khẩu vào Việt Nam nhưng không có kết quả thử nghiệm, đánh giá được thừa nhận theo quy định pháp luật.
4. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nghiên cứu, chế thử vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, giao nhiệm vụ;
b) Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ; sử dụng thiết bị sản xuất vật liệu nổ công nghiệp chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép đưa vào sử dụng;
c) Thay đổi về công nghệ, thiết bị, mặt bằng hoặc nhà xưởng sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2; Điểm b Khoản 3; Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động vật liệu nổ công nghiệp từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3; Điểm c Khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 3; Điểm c Khoản 4 Điều này;
b) Buộc khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3; Điểm c Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi:
a) Không có nội quy quy định về an toàn kho;
b) Không có biển báo, ký hiệu cảnh báo nguy hiểm tại các khu vực bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện canh gác, bảo vệ khu vực bảo quản vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có phương án bảo vệ an ninh trật tự kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ được phê duyệt;
b) Không thực hiện công tác niêm phong, khóa cửa kho vật liệu nổ công nghiệp;
c) Không đủ lực lượng bảo vệ canh gác.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình bảo quản vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không thực hiện thủ tục xuất nhập kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
c) Xây dựng, trang bị thiếu hoặc trang bị không đúng quy định các loại công cụ hỗ trợ, phương tiện, công trình bảo vệ, canh gác trong kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
d) Để vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc gia bị hư hỏng vượt quá định mức mà không có lý do chính đáng;
đ) Vi phạm chế độ bảo mật về dự trữ quốc gia;
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cho tổ chức, cá nhân khác gửi vật liệu nổ công nghiệp hoặc thuê kho chứa vật liệu nổ công nghiệp nhưng không có hợp đồng hoặc văn bản hợp lệ; Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp vượt quá quy mô bảo quản cho phép theo hồ sơ kho được phê duyệt;
b) Dự trữ hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc gia không đúng loại kho, địa điểm;
c) Mở rộng, cải tạo kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
d) Không có kế hoạch phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp kho vật liệu nổ công nghiệp;
đ) Cố tình làm sai lệch chứng từ xuất, nhập kho vật liệu nổ công nghiệp, hộ chiếu nổ mìn để làm thất thoát vật liệu nổ công nghiệp.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm hoặc kho chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo quản dẫn đến thất thoát tiền chất thuốc nổ.
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi để không tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo quản dẫn đến thất thoát vật liệu nổ công nghiệp tại kho bảo quản vật liệu nổ công nghiệp.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 5 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Buộc di chuyển hàng vật liệu nổ công nghiệp dự trữ đến kho, địa điểm theo quy định đối với hành vi vi phạm tại Điểm b Khoản 5 Điều này;
c) Buộc khắc phục tình trạng không đảm bảo an ninh, an toàn do vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, c Khoản 4 Điều này;
d) Buộc di chuyển vật liệu nổ công nghiệp đến kho, địa điểm đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a Khoản 6 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không có biển báo xác định giới hạn khu vực bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp theo quy định.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có biểu trưng, ký hiệu vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;
b) Không tổ chức bảo vệ canh gác khi tiến hành bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không có hoặc thiếu nhân viên áp tải vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ;
b) Không xây dựng biện pháp phòng ngừa ứng phó sự cố khẩn cấp, biện pháp bảo vệ an ninh trật tự;
c) Dừng đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp do sự cố nhưng không đặt biển báo sự cố nguy hiểm;
d) Bốc, chuyển vật liệu nổ công nghiệp sang phương tiện khác không đúng quy định khi đang trên đường vận chuyển;
đ) Để mất Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp; không thực hiện việc trả Giấy phép vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp sau khi hoàn tất việc vận chuyển đúng thời hạn.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vận chuyển không đúng chủng loại vật liệu nổ công nghiệp quy định trong Giấy phép vận chuyển;
b) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật an toàn về vật liệu nổ công nghiệp trong quá trình vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp;
c) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp bằng phương tiện chưa được cơ quan nhà nước đăng kiểm, kiểm tra và cấp Giấy phép lưu hành hoặc không được phép sử dụng để vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không đúng tuyến đường quy định trong giấy phép vận chuyển;
b) Dừng đỗ phương tiện vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp ở những nơi không được phép theo quy định trong Giấy phép vận chuyển;
c) Bốc dỡ vật liệu nổ công nghiệp tại địa điểm chưa được cho phép.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi để mất vật liệu nổ công nghiệp;
7. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp không có Giấy phép.
8. Hình thức xử phạt bổ sung: Tịch thu vật liệu nổ công nghiệp vi phạm đối với các hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4; Khoản 7 Điều này.
9. Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc khắc phục tình trạng không an toàn do vi phạm hành chính đối với có hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối hành vi mua, bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không ký kết hợp đồng.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối hành vi từ chối mua lại vật liệu nổ công nghiệp sử dụng không hết của bên mua mà không có lý do chính đáng.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi xuất, nhập vật liệu nổ công nghiệp dự trữ quốc gia không đúng chủng loại, khối lượng, quy cách và chất lượng theo quy định trong kế hoạch dự trữ quốc gia.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi xuất khẩu, nhập khẩu, mua, bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ không đúng chủng loại, chất lượng, số lượng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ quy định trong Giấy phép.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đã hết hạn hoặc tổ chức đã bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ra quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Xuất khẩu, nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép xuất, nhập khẩu;
b) Bán vật liệu nổ công nghiệp cho tổ chức không có Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1; Khoản 5; Điểm b Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất tang vật do hành vi vi phạm quy định về nhập khẩu tại Khoản 4; Điểm a Khoản 6 Điều này.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có chỉ huy nổ mìn khi thực hiện nổ mìn; không có thiết kế, phương án nổ mìn hoặc thiết kế, phương án nổ mìn có nội dung không đầy đủ.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Hộ chiếu nổ mìn lập không đầy đủ;
b) Không lập trạm gác bảo vệ hoặc không có ký hiệu, biển báo nguy hiểm tại giới hạn vùng nguy hiểm khi nổ mìn;
c) Không đăng ký, thông báo hoặc không thực hiện đúng trình tự tín hiệu báo lệnh nổ mìn và báo yên đã đăng ký, thông báo.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong quá trình sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Không thực hiện giám sát ảnh hưởng nổ mìn đối với công trình, đối tượng cần bảo vệ nằm trong phạm vi ảnh hưởng của nổ mìn.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không lập hộ chiếu nổ mìn.
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thay đổi chủng loại, số lượng vật liệu nổ công nghiệp hoặc phương pháp điều khiển nổ quy định trong thiết kế, phương án nổ mìn hoặc hộ chiếu nổ mìn đã được ký duyệt;
b) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp khi thiết kế hoặc phương án nổ mìn chưa được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cho phép;
c) Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không nằm trong danh mục vật liệu nổ công nghiệp được phép sử dụng.
6. Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bán lại vật liệu nổ công nghiệp sử dụng không hết cho tổ chức kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp hợp pháp khi chấm dứt hoạt động sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
b) Mua vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ của tổ chức, cá nhân không được phép kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp;
c) Không nhập kho số vật liệu nổ công nghiệp còn thừa sau khi kết thúc nổ mìn.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp có thời hạn từ 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng đối với hành vi quy định tại khoản 4, điểm b khoản 5; từ 18 (mười tám) tháng đến 24 (hai mươi tư) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm b, c Khoản 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với hành vi không thực hiện thử định kỳ vật liệu nổ công nghiệp.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không lập biên bản tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp theo quy định;
b) Không thực hiện việc kiểm tra, xác định kết quả sau khi tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất;
b) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền khi tiến hành tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong quá trình tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp.
Tước quyền sử dụng giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp từ 03 (ba) tháng đến 06 (sáu) tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp đã mất phẩm chất đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều này.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS PERTAINING TO INDUSTRIAL EXPLOSIVES
Article 29. Violations against regulations on documents and reports on the work with industrial explosives and their precursors
1. A warning shall be given for failing to submit periodic reports on the work with industrial explosives and their precursors.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for providing false information in the reports on activities related to industrial explosives and their precursors; failing to retain sufficient documents about the work with industrial explosives or not at all.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for the failure to report the supply, export, import, and unused amount of industrial explosives and their precursor; providing false data about the sale of industrial explosives and their precursor; obstructing the inspection by competent authorities; failing to report the loss of industrial explosives or accidents related to industrial explosives to competent authorities.
Article 30. Violations against regulations on individuals directly working with industrial explosives and their precursors
1. A warning shall be given for the failure to provide periodic training for the persons directly working with industrial explosives.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for the failure to provide periodic training for the persons directly working with industrial explosives within 03 months from the receipt of the warning.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 15,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Employing unqualified persons.
b) Employing the persons that are not trained and issued with certificates of training in explosives safety.
4. A fine of from 15,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for employing unqualified persons to manage the work with industrial explosives.
Article 31. Violations against regulations on management of licenses for activities related to industrial explosives and their precursors
1. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to report the loss of the license licenses for activities related to industrial explosives and their precursors.
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for failing to apply for a registration when commencing or terminating activities related to industrial explosives or their precursors.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Lending or leasing the license to work with industrial explosives and their precursors;
b) Manufacturing, preserving, transporting, using an amount of industrial explosives that exceeds the permissible amount in the License to work with industrial explosives or the Certificate of registration of use of industrial explosives;
c) Allowing a unit that is not mentioned in the license to sell industrial explosives.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for falsifying the license to work with industrial explosives and their precursors.
5. A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Using the license to work with industrial explosives to sell or provide industrial explosives for other organizations and individuals;
b) Using the license to work with industrial explosives to provide blast services or plant explosives at a location not being mentioned in the license.
6. Additional penalties:
a) Violators of Point a Clause 5 of this Article shall have their illegal items confiscated;
b) The license to work with industrial explosives shall be suspended for 03 - 06 months when the violations in Clause 3 of this Article are committed, for 06 - 12 months when the violations in Clause 4 of this Article are committed, for 18 - 24 months when the violations in Clause 5 of this Article are committed.
Article 32. Violations against regulations on experiment and manufacture of industrial explosives and explosive precursors
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for packaging industrial explosives improperly.
2. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The research or experiment with industrial explosives and explosive precursors is inconsistent with the approved project;
b) Using materials with unknown origins to manufacture industrial explosives using.
3. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Manufacturing industrial explosives and explosive precursors while the conditions for manufacture are not fulfilled at the request of competent authorities;
b) Changing the composition or category of materials; manufacturing other industrial explosives that those registered and permitted;
c) Changing the industrial explosive manufacture process without the approval by competent authorities;
d) Do not test new industrial explosives that manufactured in Vietnam, or importing industrial explosives into Vietnam without accredited test results.
4. A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Researching, testing industrial explosives and explosive precursors without being approved or assigned by competent authorities;
b) Manufacturing industrial explosives and explosive precursors without being issued with the certificate of eligibility to manufacture industrial explosives and explosive precursors; using dedicated equipment for manufacture of industrial explosives without permission by competent authorities;
c) Changing the technology, equipment, or location for manufacture of industrial explosives without approval by competent authorities.
5. Additional penalties:
a) Illegal items and instruments shall be confiscated when the violations in Clause 2, Point b Clause 3, Point a and Point b Clause 4 of this Article are committed;
b) The violator that commits the violations in Point c Clause 3 and Point c Clause 4 of this Article shall be suspended from working with industrial explosives for 03 - 06 months.
6. Remedial measures:
a) The violator that commits the violations in Point c Clause 3 and Point c Clause 4 of this Article shall be compelled to restored the initial condition;
b) The violator shall be compelled to eliminate the threats caused by the violations in Point a Clause 3 and Point c Clause 4 of this Article.
Article 33. Violations against regulations on preservation of industrial explosives and explosive precursors
1. A warning shall be given for:
a) Failing to put up safety regulations in the warehouse;
b) Failing to put up danger signs in the areas where industrial explosives and explosive precursors are stored.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for failing to dispatch security guards to protect the areas where industrial explosives are stored;
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to have an approved plan for protecting the industrial explosive warehouse.
b) Failing to seal and lock the industrial explosive warehouse;
c) The number of security guards is not sufficient.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Violating safety regulations on industrial explosives during the preservation of industrial explosives;
b) Failing to follow the procedure seal and lock the industrial explosive warehouse;
c) Failing to provide instruments and constructions for guarding and protecting the warehouse of industrial explosives and explosive precursors;
d) The amount of degraded industrial explosives in national reserve are exceeds permissible limits without acceptable explanation;
dd) Violating the regulations on national reserve security;
5. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Allowing other organizations and individuals to put in their industrial explosives or lease the industrial explosive warehouse without a contract or legitimate document; the amount of industrial explosives in storage exceeds the approved limit.
b) The categories of industrial explosives in national reserve are not suitable for the warehouse or location;
c) The industrial explosive warehouse is expanded or repaired without the approval by competent authorities;
d) No plans for prevention and response to emergencies at the industrial explosive warehouse are made;
dd) Deliberately falsifying the papers and blast reports to leak industrial explosives.
6. A fine of from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The industrial explosives are stored in place or a warehouse that is not approved by a competent authority;
b) The failure to comply with regulations on preservation leads to a loss of explosive precursors.
7. A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for omission of violations against regulations on preservation that leads to a loss of industrial explosives in the warehouse.
8. Additional penalties:
a) Illegal items and instruments shall be confiscated when the violations in Point a Clause 5 of this Article are committed.
9. Remedial measures:
a) The violator that commits the violations Point c Clause 5 of this Article shall be compelled to restored the initial condition;
b) Violators of Point b Clause 5 of this Article shall be compelled to move industrial explosives in reserve to a proper warehouse or place.
c) Violators of Point a and Point c Clause 4 of this Article shall be compelled to eliminate the threats to safety and security.
d) Violators of Point a Clause 6 of this Article shall be compelled to move industrial explosives the warehouses or places approved by competent authorities.
Article 34. Violations against regulations on transport of industrial explosives and explosive precursors
1. A warning shall be given if the signs indicating the area where industrial explosives are loaded or unloaded are not put up.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) No symbols are used when transporting industrial explosives;
b) No security force is deployed while loading or unloading industrial explosives.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Industrial explosives and explosive precursors are transported without being accompanied by escorts, or the number of escorts is insufficient;
b) Plans for prevention and response to emergencies, measures for protecting order and safety are not taken;
c) The vehicle that transports industrial explosives stops or parks due to a breakdown without any danger sign;
d) Improperly moving industrial explosives from one vehicle to another on the road;
d) The license to transport industrial explosives is lost; the license to transport industrial explosives is not returned on time after the transport is finished.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The categories of industrial explosives transported are not consistent with the license to transport;
b) Safety regulations on industrial explosives during the transport of industrial explosives are not complied with;
c) Transporting industrial explosives by a vehicle that is not registered, not inspected and issued with a license by a competent authority, or not allowed to be used for transporting industrial explosives.
5. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The route of transporting industrial explosives is not consistent with the license to transport;
b) The vehicle that transports industrial explosives stops or parks at the places not allowed in the license to transport;
c) Industrial explosives are unloaded at the places that have not been allowed.
6. A fine of from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed for losing industrial explosives;
7. A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for transporting industrial explosives without a license.
8. Additional penalties: Illegal industrial explosives shall be confiscated when the violations in Point a Clause 4 and Clause 7 of this Article are committed.
9. Remedial measures: Violators shall be compelled to eliminate the threats to safety posed by the violations in Point b Clause 4 of this Article.
Article 35. Violations against regulations on selling industrial explosives and explosive precursors
1. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for selling industrial explosives and explosive precursors without signing a contract;
2. A fine of from 10,000,000 VND to 20,000,000 VND shall be imposed for refusing to repurchase the unused industrial explosives from the buyer without an acceptable explanation.
3. A fine of from 20,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for exporting and importing incorrect categories, quantity, or types of industrial explosives in national reserve according to the national reserve plan.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for exporting, importing, buying, selling incorrect categories, quantity, or types of industrial explosives according to the license.
5. A fine of from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed for selling industrial explosives to an organization of which the license to use industrial explosives has expired, or to an organization suspended from using industrial explosives by a competent authority.
6. A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Exporting, importing industrial explosives and explosive precursors without approval by competent authorities;
b) Selling industrial explosives to an organization without the license to use industrial explosives.
7. Additional penalties:
Illegal items and instruments shall be confiscated when the violations in Clause 1, Clause 5, and Point b Clause 6 of this Article are committed.
8. Remedial measures:
The violators mentioned in Clause 4 and Point a Clause 5 of this Article shall be compelled to re-export or remove the illegal items from Vietnam.
Article 36. Violations against regulations on using industrial explosives and providing blast services
1. A fine of from 3,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for blasting without a commander; the blasting plan is not made or not sufficient.
2. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) The blasting report is not satisfactory;
b) No guard post or danger signs at the blasting site;
c) No registration, notice or compliance with the order of blasting signals and completion signals that were registered or notified.
3. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Violating National Technical Regulation on safety when using industrial explosives;
b) Failing to supervise the impact of blasting on the constructions and objects that need protection within the impact zone.
4. A fine of from 30,000,000 VND to 50,000,000 VND shall be imposed for failing to make blasting reports.
5. A fine of from 50,000,000 VND to 70,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Changing the types, quantity of industrial explosives or blasting control methods in the blasting plan or blasting report that was approved;
b) Using industrial explosives while the blasting plan is not approved by competent authorities;
c) Using other industrial explosives than those allowed.
6. A fine of from 80,000,000 VND to 100,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to sell unused industrial explosives to the seller when the use of industrial explosives is finished;
b) Buying industrial explosives and explosive precursors from the organizations or individuals that are not allowed to sell industrial explosives;
c) Do not move unused industrial explosives to the warehouse after the blasting is finished.
7. Additional penalties:
a) Illegal items and instruments shall be confiscated when the violations in Point c Clause 5 of this Article are committed.
b) The license to use industrial explosives shall be suspended for 06 - 12 months when the violations in Clause 4, Point b Clause 5 of this Article are committed; for 18 - 24 months when the violations in Point b and Point c Clause 6 of this Article are committed.
8. Remedial measures:
The violator that commits the violations in Point a Clause 3 of this Article shall be compelled to restored the initial condition.
Article 37. Violations against regulations on checking, testing and destroying industrial explosives
1. A warning shall be given for failing to test industrial explosives periodically.
2. A fine of from 2,000,000 VND to 5,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) No written record on destruction of industrial explosives is made;
b) The result is not verified after the destruction of industrial explosives.
3. A fine of from 5,000,000 VND to 10,000,000 VND shall be imposed for one of the following violations:
a) Failing to destroy degraded industrial explosives;
b) Failing to notify competent authorities when destroying industrial explosives.
4. A fine of from 10,000,000 VND to 30,000,000 VND shall be imposed for violating national safety regulation during the destruction of industrial explosives.
5. Additional penalties:
The license to use industrial explosives shall be suspended for 03 - 06 months when the violations in Clause 4 of this Article are committed.
6. Remedial measures:
The violator mentioned in Point a Clause 3 of this Article shall be compelled to destroy the industrial explosives.