Nghị định 159/2005/NĐ-CP về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn
Số hiệu: | 159/2005/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 27/12/2005 | Ngày hiệu lực: | 28/01/2006 |
Ngày công báo: | 13/01/2006 | Số công báo: | Từ số 17 đến số 18 |
Lĩnh vực: | Bộ máy hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
03/01/2020 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/2005/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2005 |
VỀ PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
NGHỊ ĐỊNH:
Nghị định này quy định mục đích, nguyên tắc, phương pháp, thẩm quyền và trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là đơn vị hành chính cấp xã).
1. Làm căn cứ để Nhà nước có chính sách phát triển kinh tế - xã hội, góp phần bảo đảm sự ổn định của đơn vị hành chính cấp xã và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền cơ sở.
2. Làm cơ sở để xác định số lượng cán bộ, công chức chuyên trách và không chuyên trách; số lượng thành viên Ủy ban nhân dân; bổ sung chế độ chính sách hợp lý đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã phải bảo đảm tính thống nhất và khoa học.
1. Xã, phường, thị trấn được phân làm 3 loại đơn vị hành chính sau:a) Xã, phường, thị trấn loại 1;
b) Xã, phường, thị trấn loại 2;
c) Xã, phường, thị trấn loại 3.
2. Các xã, phường, thị trấn thuộc địa bàn biên giới và hải đảo là đơn vị hành chính cấp xã loại 1.
3. Tiêu chí phân loại:
a) Dân số;
b) Diện tích;
c) Các yếu tố đặc thù.
1. Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa.
a) Về dân số:
Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và được tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 50 điểm; xã có trên 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến tối đa không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
2. Đối với xã đồng bằng
a) Về dân số:
Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ 2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có từ 500 đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Xã có số lao động nông - lâm - ngư - diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng 45% tổng số lao động toàn xã được tính 10 điểm;
Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
3. Đối với phường và thị trấn
a) Về dân số:
Phường và thị trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn có trên 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được tính từ 116 đến không quá 200 điểm.
b) Về diện tích:
Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.
c) Các yếu tố đặc thù:
Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa và an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường đô thị loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05 điểm; thị trấn có vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
1. Số điểm cho mỗi tiêu chí quy định tại Điều 5 nghị định này.
2. Số điểm để phân loại từng đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào tổng số điểm của các tiêu chí.
3. Việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khung điểm sau:
a) Xã, phường, thị trấn loại 1 có từ 221 điểm trở lên;
b) Xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm;
c) Xã, phường, thị trấn loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
2. Trình tự, thủ tục phân loại:
a) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) trình Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) hồ sơ ban đầu gồm: trích lục bản đồ địa giới hành chính; bản thống kê số dân; các văn bản về các yếu tố đặc thù.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện lập đề án trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua.
c) Sau khi có nghị quyết thông qua của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
1. Sau 5 năm kể từ ngày quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã có hiệu lực thi hành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiến hành xem xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
Trường hợp có biến động lớn về dân số, diện tích thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định điều chỉnh việc phân loại.
Việc điều chỉnh phân loại căn cứ theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Nghị định này.
2. Các đơn vị hành chính cấp xã sau khi được điều chỉnh địa giới hành chính theo quyết định của cấp có thẩm quyền phải được tiến hành phân loại đơn vị hành chính theo quy định của Nghị định này.
Các tổ chức, cá nhân có hành vi làm sai lệch hồ sơ, tài liệu trong quá trình xây dựng số liệu về các tiêu chí để tính điểm phân loại hoặc làm trái với quy định tại Nghị định này thì tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm xử lý theo pháp luật hiện hành.
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM Independence - Freedom – Happiness |
No: 159/2005/ND-CP |
Hanoi, 27 December 2005 |
DECREE
ON CLASSIFICATION OF ADMINISTRATIVE UNITS OF COMMUNE, WARD, TOWN
THE GOVERNMENT
Pursuant to the Law on the Organisation of the Government dated 25 December 2001;
Pursuant to the Law on the Organisation of the People’s Council and Committee dated 26 November 2003;
At the proposal of the Minister of Home Affairs,
DECREES :
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Subject, scope of regulation
This Decree stipulates purposes, principles, methods, competency, steps and procedures of classification of administrative units of commune, ward, town (hereinafter called as administrative units at communal level) .
Article 2. Purposes of classification of administrative units at communal level
1. To act as foundations for the State to introduce policies on socio-economic development, helping ensure stability of the administrative units at communal level and improve efficiency, effectiveness of State administration of the grassroots authorities.
2. To define the number of full-time and part-time officers, civil servants; the number of members of the People’s Committee; to add sensible policies for officers, civil servants in communes, wards, and towns.
Article 3. Principles of classification of administrative units at communal level
Classification of administrative units at communal level must ensure consistency and adequacy.
Chapter II
METHODS, COMPETENCY, STEPS AND PROCEDURES OF CLASSIFICATION OF ADMINISTRATIVE UNITS AT COMMUNAL LEVEL
Article 4. Grade and criteria for classification of administrative units at communal level
1. Communes, wards, towns are classified into three grades of administrative units as follows:
a) Grade 1 commune, ward, town;
b) Grade 2 commune, ward, town;
c) Grade 3 commune, ward, town;
2. Communes, wards, towns in border areas and islands are grade 1 administrative units at communal level.
3. Classification criteria:
a) Population;
b) Acreage,
c) Specific factors.
Article 5. Methods of grading
1. For communes in mountainous and remote areas
a) In terms of population:
The commune with population of less than 1,000 inhabitants shall be graded 45 points; between 1,000 and 5,000 inhabitants shall be graded 12 more points for every 1,000 more inhabitants up to 93 points; with population of more than 5.000 inhabitants shall be graded 11 more points for every 1,000 more inhabitants up to 200 points.
b) In terms of acreage:
The commune with natural acreage of less than 1.000 ha shall be graded 30 points; from 1,000 to 3,000 ha shall be graded 10 more points for every 1,000 ha more up to 50 points; over 3,000 ha shall be graded 09 more points for every 1,000 ha more up to 100 points.
c) Characteristic factors:
A commune in zone I is graded 10 points; in zone II is graded 15 points; in zone II is graded 20 points; extremely difficult commune and commune in safe zone is graded 20 points;
The commune with the rate of ethnic people of 30-50% of the population is graded 10 points, more than 50% of the population is graded 15 points;
The commune with religious followers accounting for 30-50% of the population is graded 10 points, over 50% of the population is graded 15 points.
2. For plain communes:
a) In terms of population:
The commune with population of less than 2,000 inhabitants shall be graded 45 points; between 2,000 and 8,000 inhabitants shall be graded 11 more points for every 1,000 more inhabitants up to 111 points; with population of more than 8.000 inhabitants shall be graded 10 more points for every 1,000 more inhabitants up to 200 points.
b) Acreage:
The commune with natural acreage of less than 500 ha shall be graded 30 points; from 500 to 2,500 ha shall be graded 11 more points for every 1,000 ha more up to 52 points; over 2,500 ha shall be graded 10 more points for every 1,000 ha more up to 100 points.
c) Characteristic factors:
Extremely difficult commune in coastal bank and commune in safe zone is graded 20 points;
The commune with labourers engaged in agro-forestry and salt industry accounting for less than 45% of the total labour force in the commune is graded 10 points;
The commune realizing its plan on annual average budget collection (averaging budget collection of three consecutive years) is graded 05 points; 2 more points for every 10% more in annual average budget collection up to 15 points;
The commune with religious followers accounting for 30-50% of the population is graded 10 points; for more than 50% of the population is graded 15 points.
3. For wards and towns
a) In terms of population:
Wards and towns with population of less than 3,000 inhabitants are graded 45 points; with population between 3,000 and 10,000 inhabitants are graded 10 more points for every 1,000 more inhabitants up to 115 points; with population of more than 10,000 inhabitants are graded 09 more points for every 1,000 inhabitants up to 200 points.
b) In terms of acreage:
Wards and towns with natural acreage of less than 500 ha is graded 30 points; with natural acreage between 500 and 2,000 ha are graded 10 more points for every 500 ha more up to 60 points; with natural acreage of more than 2,000 ha are graded 08 more points for every 500 ha more up to 100 points.
c) Characteristic factors:
Wards and towns in mountainous and remote areas and in safe zone are graded 20 points;
The ward in a city of special type is graded 20 points, in a city of type I is graded 15 points; in a city of type II is graded 10 points; in a city of type III is graded 08 points and in a city of type IV is graded 05 points; the town in the centre of district is graded 10 points; wards and towns realizing 100% their plan on annual average budget collection (averaging budget collection in 03 consecutive years) are graded 05 points, 2 more points for every 10% more in annual average budget collection up to 15 points;
Wards and towns with religious followers accounting for 30-50% of the population are graded 10 points, for more than 50% of the population is graded 15 points.
Article 6. Grade range for classifying administrative units at communal level
1. The number of points for each criterion stipulated in Article 5 of this Decree.
2. The number of points for classifying administrative units at communal level depending on the total number of points for all criteria.
3. Classification of administrative units at communal level bases on the following range:
a) Commune, ward, town of type I is graded at least 221 points;
b) Commune, ward, town of type II is graded between 141 and 220 points;
c) Commune, ward, town of type III is graded less than 140 points.
Article 7. Competency and steps, procedures to classify administrative units at communal level
1. Chairperson of the People’s Committee in provinces, cities at central level (hereinafter called as People’s Committee at provincial level) shall make decision on classification of administrative units at communal level.
2. Steps, procedures of classification:
a) People’s Committee in communes, wards, towns (hereinafter called as People’s Committee at communal level) shall submit to the People’s Committee in districts, towns and cities at provincial level (hereinafter called as People’s Committee at district level) initial documents including a copy of administrative map; a report on population; documents on characteristic factors.
b) People’s Committee at district level shall make plan to submit to the People’s Council for approval.
c) After approved by the People’s Council at the same level, the People’s Committee at district level shall submit to the Chairperson of People’s Committee at provincial level for consideration and making decision on classification of administrative units at communal level.
Article 8. Adjustment of classification of administrative units at communal level
1. Chairperson of the People’s Committee at provincial level shall consider, make decision on adjustment of classification of administrative units at communal level five years since the effective date of the decision on classification of administrative units at communal level.
In case there is a significant change in population and acreage, Chairperson of the People’s Committee at provincial level shall make decision on adjusting classification.
Adjustment of classification shall base on stipulations in Articles 6 and 7 of this Decree.
2. Administrative units at communal level must be classified in terms of administrative units after adjusted in administrative border as decision by competent levels as stipulated in this Decree.
Chapter III
HANDLING VIOLATIONS
Article 9. Handling violations
Organisations, individuals that have committed an act of making documents incorrect, during their process of establishing data of criteria to grade and classify or not in line with regulations in this Decree shall be penalized depending on nature and degree of violations in accordance with prevailing laws.
Chapter IV
PROVISIONS OF EXECUTION
Article 10. Effectiveness of execution
This Decree becomes effective 15 days since the date of official gazette.
The former regulations that are contrast to those in this Decree are all abrogated.
Article 11. Responsibility of execution
Minister of Home Affairs is responsible for guiding, supervising and checking execution of this Decree.
Ministers, Heads of Ministry equivalents, Heads of Governmental agencies, Chairpersons of People’s Committee in provinces, cities at central level are responsible for executing this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực