Nghị định 147/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải
Số hiệu: | 147/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/10/2018 | Ngày hiệu lực: | 24/10/2018 |
Ngày công báo: | 04/11/2018 | Số công báo: | Từ số 1023 đến số 1024 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại, Giao thông - Vận tải | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 147/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 24/10/2018.
Theo đó, chính thức bãi bỏ thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển.
Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển chỉ cần đáp ứng điều kiện chung là được thành lập theo đúng quy định pháp luật.
Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa cũng đã được đơn giản hóa so với quy định hiện hành, cụ thể:
- Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập theo quy định của pháp luật;
- Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
Các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển theo quy định kể từ ngày Nghị định 147/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 147/2018/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 10 năm 2018 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA CÁC NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH TRONG LĨNH VỰC HÀNG HẢI
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung Điều 6 và Phụ lục 4 về Danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện của Luật đầu tư năm 2014;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực hàng hải.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Có Giấy chứng nhận phù hợp hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn ISO do tổ chức chứng nhận có thẩm quyền cấp chậm nhất sau 18 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.
3. Có cơ sở dữ liệu điện tử quản lý chứng chỉ nghiệp vụ của thuyền viên hàng hải để tra cứu theo quy định của Công ước STCW chậm nhất sau 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện về giảng viên và huấn luyện viên
1. Giảng viên dạy lý thuyết phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các chuyên ngành phù hợp với môn học hoặc chuyên ngành được phân công giảng dạy.
2. Giảng viên và huấn luyện viên dạy thực hành phải có Giấy chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc chứng chỉ tương đương do Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) hoặc đơn vị được IMO công nhận cấp theo quy định của Công ước STCW; đã đảm nhiệm chức danh trên tàu biển với mức trách nhiệm sỹ quan quản lý theo yêu cầu của từng chương trình đào tạo, huấn luyện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Ngoài các điều kiện quy định tại Nghị định này, các cơ sở đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải còn phải tuân theo các quy định có liên quan của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp.”
3. Ban hành Mẫu Báo cáo thuyết minh các điều kiện bảo đảm hoạt động đào tạo, huấn luyện thuyền viên hàng hải quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Bãi bỏ Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 29/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện cơ sở đào tạo, huấn luyện và tổ chức tuyển dụng, cung ứng thuyền viên hàng hải.
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện cung cấp dịch vụ bảo đảm an toàn hàng hải
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
3. Có cơ sở vật chất tối thiểu: có 01 cầu cảng, xưởng sản xuất, bảo trì báo hiệu.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thiết lập, vận hành, duy trì, bảo trì báo hiệu hàng hải, khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phục vụ công bố Thông báo hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng và tuyến hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có trang thiết bị khảo sát chuyên dùng tối thiểu gồm: máy đo sâu hồi âm; thiết bị xác định tọa độ, độ cao; máy rà quét chướng ngại vật; thiết bị triều ký tự ghi; máy bù sóng; thiết bị đo vận tốc sóng âm trong môi trường nước và phần mềm khảo sát chuyên dụng”.
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố Thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phục vụ công bố Thông báo hàng hải phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ khảo sát khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
3. Có trang thiết bị khảo sát chuyên dùng tối thiểu gồm: máy đo sâu hồi âm; thiết bị xác định tọa độ, độ cao; máy rà quét chướng ngại vật; thiết bị triều ký tự ghi; máy bù sóng; thiết bị đo vận tốc sóng âm trong môi trường nước và phần mềm khảo sát chuyên dụng.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 như sau:
“Điều 10. Điều kiện đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông báo hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực hàng hải tối thiểu 05 năm.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Điều kiện cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước và luồng hàng hải công cộng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải công cộng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.
2. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
7. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Điều kiện cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải trong khu nước, vùng nước, luồng hàng hải chuyên dùng phải đáp ứng các điều kiện sau:
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực điều tiết bảo đảm an toàn hàng hải tối thiểu 05 năm.”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải; xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:
1. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ khảo sát, xây dựng và phát hành hải đồ vùng nước cảng biển, luồng hàng hải và tuyến hàng hải xây dựng và phát hành tài liệu, ấn phẩm hàng hải phải tốt nghiệp đại học kinh tế hoặc kỹ thuật và có kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực khảo sát hàng hải tối thiểu 05 năm.
2. Có trang thiết bị khảo sát chuyên dùng tối thiểu gồm: máy đo sâu hồi âm; thiết bị xác định tọa độ, độ cao; máy rà quét chướng ngại vật; thiết bị triều ký tự ghi; máy bù sóng; thiết bị đo vận tốc sóng âm trong môi trường nước; phần mềm khảo sát chuyên dụng và phần mềm biên tập, xuất bản hải đồ giấy và hải đồ điện tử.”
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:
“Điều 15. Điều kiện về tổ chức và vốn của doanh nghiệp
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về tổ chức và vốn như sau: Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật, do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ; được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động.”
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:
“Điều 16. Điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải đáp ứng điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau: Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ thông tin điện tử hàng hải phải tốt nghiệp đại học trở lên thuộc các lĩnh vực thông tin hàng hải hoặc điện tử viễn thông và phải có kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực thông tin điện tử hàng hải tối thiểu 05 năm.”
12. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Điều kiện về nhân lực, cơ sở vật chất
Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải đáp ứng các điều kiện về nhân lực và cơ sở vật chất như sau:
1. Người được giao phụ trách lĩnh vực cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải phải là hoa tiêu ngoại hạng.
2. Có đủ số lượng hoa tiêu tối thiểu đã được cấp giấy chứng nhận vùng hoạt động phù hợp với tuyến dẫn tàu được giao. Việc xác định số lượng hoa tiêu tối thiểu các hạng và số lượng phương tiện tối thiểu để đưa, đón hoa tiêu được thực hiện như sau:
a) Số lượng hoa tiêu tối thiểu các hạng được tính căn cứ theo tuyến dẫn tàu, số lượng tàu và trọng tải tàu hoạt động trên tuyến trong 03 năm trước đó (đối với tuyến dẫn tàu mới mở thì số lượng hoa tiêu tối thiểu các hạng được tính căn cứ trên số lượng tàu và trọng tải tàu dự báo hoạt động trên tuyến đó trong 03 năm đầu tiên); số ngày làm việc tối đa hàng năm của người lao động theo quy định của pháp luật, số lượng hoa tiêu tối thiểu trên mỗi tuyến phải bảo đảm đáp ứng đầy đủ nhu cầu cung cấp dịch vụ hoa tiêu dẫn tàu và tối thiểu 10% dự trữ trên tổng số hoa tiêu.
b) Số lượng phương tiện tối thiểu để đưa, đón hoa tiêu được xác định căn cứ vào số lượt tàu được dẫn hàng năm của doanh nghiệp hoa tiêu và điều kiện hàng hải tại khu vực dẫn tàu.
c) Cục Hàng hải Việt Nam công bố số lượng hoa tiêu tối thiểu các hạng và số lượng phương tiện tối thiểu để đưa, đón hoa tiêu của mỗi tuyến dẫn tàu; giao vùng hoa tiêu bắt buộc và tuyến dẫn tàu cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu theo nguyên tắc một tuyến dẫn tàu chỉ do một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hoa tiêu hàng hải đảm nhận.
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 20 như sau:
“Điều 20. Điều kiện về tổ chức của doanh nghiệp
Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh thải chướng ngại vật phải là doanh nghiệp, được thành lập theo quy định của pháp luật.”
14. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:
“Điều 22. Điều kiện kinh doanh dịch vụ nhập khẩu pháo hiệu hàng hải
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Đáp ứng các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật.”
Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 4 như sau:
“Điều 4. Điều kiện chung về kinh doanh vận tải biển
Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập theo quy định của pháp luật (sau đây viết tắt là doanh nghiệp).”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế
Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế còn phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh theo quy định của pháp luật với mức tối thiểu là 05 (năm) tỷ Đồng Việt Nam hoặc mua bảo hiểm để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên theo quy định.
2. Điều kiện về tàu thuyền: Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
3. Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp phải thiết lập hoặc thuê tổ chức bộ máy và nhân lực như sau:
a) Về tổ chức bộ máy, gồm: Bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code); bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);
b) Về nhân lực: Người được giao phụ trách lĩnh vực quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa
Ngoài quy định tại Điều 4 Nghị định này, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa còn phải đáp ứng điều kiện sau đây:
Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Điều kiện về nhân viên đại lý
Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển
1. Là doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Có quyền sử dụng hợp pháp tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền mang cờ quốc tịch Việt Nam.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:
“Điều 18. Điều khoản chuyển tiếp
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động; kể từ ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này, các doanh nghiệp phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh vận tải biển, dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển quy định tại Nghị định này.”
7. Bãi bỏ khoản 3 Điều 7; các Điều 8, 9, 10; khoản 3 Điều 14; khoản 3 Điều 15; Mẫu số 01 và Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.
Điều 4. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 114/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về đối tượng, điều kiện được phép nhập khẩu, phá dỡ tàu biển đã qua sử dụng
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:
“1. Doanh nghiệp phá dỡ tàu biển có đủ các điều kiện quy định dưới đây được Bộ Giao thông vận tải cấp Giấy phép nhập khẩu tàu biển để phá dỡ:
a) Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật;
b) Có bộ phận về an toàn lao động và bảo vệ môi trường;
c) Có vốn pháp định 50 (năm mươi) tỷ đồng Việt Nam.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:
“Điều 12. Điều kiện đưa cơ sở phá dỡ tàu biển vào hoạt động
1. Có cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
2. Đáp ứng các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
Điều 5. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Điều kiện của doanh nghiệp
1. Là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp doanh nghiệp cảng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, nhà đầu tư nước ngoài được góp vốn theo quy định của pháp luật, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Điều kiện về tổ chức bộ máy và nhân lực
1. Điều kiện về tổ chức bộ máy: Có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định.
2. Điều kiện về nhân lực: Cán bộ an ninh cảng biển được đào tạo, huấn luyện và cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải phù hợp với Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code).”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị
1. Có đủ cơ sở vật chất, kho, bãi, trang thiết bị cần thiết phù hợp theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với cảng biển; trường hợp cảng biển không có đủ kho, bãi, doanh nghiệp cảng phải có hợp đồng thuê kho, bãi, trừ trường hợp chỉ kinh doanh khai thác bến phao, khu neo đậu, khu chuyển tải, cảng dầu khí ngoài khơi.”
2. Đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Điều kiện về bảo vệ môi trường
Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu thuyền khi hoạt động tại cảng biển để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
5. Bãi bỏ Điều 8 Nghị định số 37/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển.
Điều 6. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển.
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
1. Đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Hệ thống quản lý chất lượng
1. Cơ sở đóng tàu loại 1 phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương, hệ thống quản lý an toàn và môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 hoặc tương đương trong thời gian 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy trì áp dụng trong suốt quá trình hoạt động.
2. Cơ sở đóng tàu loại 2 phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình công việc đóng mới và hoán cải tàu biển theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trong thời gian 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
“Điều 13. Điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường
1. Đáp ứng các điều kiện về an toàn, vệ sinh lao động, phòng, chống cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
2. Đảm bảo có đủ các phương tiện tiếp nhận, thu hồi các chất thải từ tàu để xử lý theo quy định của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra mà Việt Nam là thành viên (Công ước MARPOL) và các điều kiện khác về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
"Điều 14. Hệ thống quản lý chất lượng
Cơ sở sửa chữa tàu biển phải thiết lập hệ thống quản lý chất lượng bao gồm các quy trình công việc sửa chữa tàu biển theo tiêu chuẩn ISO 9001 hoặc tương đương trong thời gian 12 tháng kể từ ngày đủ điều kiện hoạt động và duy trì trong suốt quá trình hoạt động.”
5. Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 2 Điều 16 như sau:
“c) Tài liệu, hồ sơ về bảo vệ môi trường, an toàn lao động, phòng, chống cháy, nổ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.”
6. Bãi bỏ Điều 7; Điều 12 và điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định số 111/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ đóng mới, hoán cải, sửa chữa tàu biển.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |
PHỤ LỤC
BÁO CÁO THUYẾT MINH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
(Kèm theo Nghị định số 147/2018/NĐ-CP ngày 24 tháng 10 năm 2018 của Chính phủ)
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………………. |
………….., ngày ….. tháng …… năm 20…… |
BÁO CÁO THUYẾT MINH CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN THUYỀN VIÊN HÀNG HẢI
I. THỰC TRẠNG CHUNG
1. Cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo chung của cơ sở
a) Các công trình, phòng học, phòng thực hành, thực tập, các công trình phụ trợ…… sử dụng chung
b) Các trang thiết bị giảng dạy sử dụng chung
2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, huấn luyện viên
Tổng số cán bộ quản lý, giảng viên, huấn luyện viên: ……………, trong đó:
- Cán bộ quản lý: ..............................................................................................................
- Giảng viên, huấn luyện viên: .......................................................................... , trong đó:
+ Giảng viên dạy lý thuyết: ...............................................................................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên dạy thực hành: .................................................................
+ Kiêm chức .....................................................................................................................
3. Nội dung khác (nếu có).
II. ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN
1. Tại trụ sở chính
a) Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện ................................................................... (1)
- Cơ sở vật chất:
+ Số phòng học lý thuyết: .................................................................................................
+ Số phòng học thực hành: ..............................................................................................
+ Số xưởng thực hành: ....................................................................................................
+ Số phòng mô phỏng: .......................................................................................................
+ Số tàu huấn luyện: ..........................................................................................................
- Trang thiết bị đào tạo, huấn luyện:
TT |
Tên thiết bị |
Đơn vị tính |
Số lượng |
Ghi chú |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
- Giảng viên, huấn luyện viên
Tổng số giảng viên, huấn luyện viên dạy chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện: …………………….trong đó:
+ Giảng viên dạy lý thuyết ..................................................................................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên dạy thực hành ....................................................................
+ Giảng viên, huấn luyện viên kiêm chức (nếu có): ...........................................................
TT |
Họ và tên |
Trình độ chuyên môn |
Trình độ sư phạm |
Thời gian đảm nhận chức danh |
Môn học/học phần dự kiến phân công giảng dạy |
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
.... |
|
|
|
|
|
Có hồ sơ minh chứng (bằng cấp, chứng chỉ.... của giảng viên, huấn luyện viên) kèm theo
- Danh mục chương trình, giáo trình, tài liệu, ấn phẩm, tài liệu tham khảo phục vụ đào tạo, huấn luyện (liệt kê danh mục)
b) Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện ................................................................... (4)
(Trình bày như điểm a khoản 1 nêu trên)
2. Tại trụ sở phân hiệu/địa điểm đào tạo khác
(Trình bày như khoản 1 nêu trên)
|
THỦ TRƯỞNG CƠ SỞ ĐÀO TẠO, HUẤN LUYỆN |
Ghi chú:
(1): Tên Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện thứ nhất
(2): Chứng nhận Huấn luyện viên chính hoặc tương đương
(3): Thời gian đảm nhận chức danh thuyền trưởng, máy trưởng, sỹ quan quản lý, sỹ quan boong, sỹ quan máy...
(4): Tên Chương trình/khóa đào tạo, huấn luyện thứ hai, thứ ba....
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 147/2018/ND-CP |
Hanoi, October 24, 2018 |
AMENDMENTS TO SOME ARTICLES OF THE DECREES ON BUSINESS CONDITIONS IN THE MARITIME FIELD
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015;
Pursuant to the Vietnam Maritime Code dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014 and the Law on amendments to Article 6 and Appendix 4 on the list of business lines subject to conditions stipulated in the Law on Investment 2014;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Transport;
The Government hereby promulgates a Decree on amendments to some Articles of the Decrees on business conditions in the maritime field.
Article 1. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 29/2017/ND-CP dated March 20, 2017 on conditions for seafarers training facilities and seafarers recruitment and placement service providers
1. Article 4 is amended as follows:
“Article 4. Conditions for training infrastructure and equipment
1. Training infrastructure and equipment must comply with national technical regulations promulgated by the Minister of Transport.
2. A certificate of quality management system in accordance with ISO standard is issued by a certification body not later than 18 months from the issuance date of the certificate of eligibility for seafarers training.
3. An electronic database of management of seafarer’s certificates for the searching purpose is available in accordance with STCW Convention not later than 12 months from the issuance date of the certificate of eligibility for seafarers training.”
2. Article 5 is amended as follows:
“Article 5. Conditions to be satisfied by lecturers and instructors
1. A theoretical lecturer must obtain at least a relevant bachelor's degree.
2. A practical lecturer or instructor must obtain at least a main instructor certificate or an equivalent certificate issued by International Maritime Organization (IMO) or an organization recognized by IMO in accordance with STCW Convention for particular type of training program prescribed by the Minister of Transport.
3. Apart from the regulations specified in this Decree, seafarers training facilities shall comply with relevant regulations of laws on education and vocational education.”
3. The Form of a written explanation about eligibility for provision of training services is provided in the Appendix issued herewith.
4. The Form No. 02 specified in the Appendix enclosed with the Government’s Decree No. 29/2017/ND-CP dated March 20, 2017 is repealed.
Article 2. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 70/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for provision of maritime safety services
1. Article 5 is amended as follows:
“Article 5. Conditions for provision of aids to navigation, waters, public navigational channel and sea lane installation, operation and maintenance services
A provider of aids to navigation, waters, public navigational channel and sea lane installation, operation and maintenance services must satisfy all of the following conditions:
1. It must be a wholly state-owned enterprise and have its Charter approved by the Minister of Transport.
2. The person in charge of provision of aids to navigation, waters, public navigational channel and sea lane installation, operation and maintenance services must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years’ experience of working in the field of maritime safety assurance.
3. It must have at least 01 wharf and 01 workshop for manufacturing and maintaining aids to navigation.”
2. Article 6 is amended as follows:
“Article 6. Conditions for provision of aids to navigation, waters and dedicated navigational channel installation, operation and maintenance services
A provider of aids to navigation, waters and dedicated navigational channel installation, operation and maintenance services must satisfy all of the following conditions:
1. It must be an enterprise established under the law.
2. The person in charge of provision of aids to navigation, waters and dedicated navigational channel installation, operation and maintenance services must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years’ experience of working in the field of maritime safety assurance.”
3. Article 7 is amended as follows:
“Article 7. Conditions for provision of waters, public navigational channels and sea lane survey services to serve the announcement of Notice to mariners
A provider of waters, public navigational channels and sea lane survey services to serve the announcement of Notice to mariners must satisfy the following conditions:
1. It must be a wholly state-owned enterprise and have its Charter approved by the Minister of Transport.
2. The person in charge of provision of waters, public navigational channels and sea lane survey services must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years’ experience of working in the field of maritime survey.
3. It must have at least dedicated survey equipment including echo sounder, equipment for determination of coordinates and elevation, side scan sonar, tide gauge, heave compensator, velocimeter and dedicated survey software”.
4. Article 8 is amended as follows:
“Article 8. Conditions for provision of waters and dedicated navigational channel survey services to serve the announcement of Notice to mariners
A provider of waters and dedicated navigational channel survey services to serve the announcement of Notice to mariners must satisfy the following conditions:
1. It must be an enterprise established under the law.
2. The person in charge of provision of waters and dedicated navigational channel survey services must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years’ experience of working in the field of maritime survey.
3. It must have at least dedicated survey equipment including echo sounder, equipment for determination of coordinates and elevation, side scan sonar, tide gauge, heave compensator, velocimeter and dedicated survey software”.
5. Article 10 is amended as follows:
“Article 10. Conditions to be satisfied by Notices to mariners service providers
A provider of Notices to mariners service prescribed in Clause 2 Article 9 of this Decree must satisfy the following conditions:
1. It must be a wholly state-owned enterprise and have its Charter approved by the Minister of Transport.
2. The person in charge of provision of Notices to mariners service must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years’ experience of working in the maritime field.”
6. Article 11 is amended as follows:
“Article 11. Conditions for provision of regulatory service to ensure maritime safety within waters and public navigational channels
A provider of regulatory service to ensure maritime safety within waters and public navigational channels must satisfy the following conditions:
1. It must be a wholly state-owned enterprise and have its Charter approved by the Minister of Transport.
2. The person in charge of provision of regulatory service must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years of experience in regulation of maritime safety assurance.”
7. Article 12 is amended as follows:
“Article 12. Conditions for provision of regulatory service to ensure maritime safety within waters and dedicated navigational channels
A provider of regulatory service to ensure maritime safety within waters and dedicated navigational channels must satisfy the following conditions:
1. It must be an enterprise established under the law.
2. The person in charge of provision of regulatory service must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years of experience in regulation of maritime safety assurance.”
8. Article 13 is amended as follows:
“Article 13. Organization and capital conditions
A provider of survey, preparation and issuance services of nautical charts of seaport waters, navigational channels and sea lanes, and formation and issuance services of maritime safety publications and documents must be an enterprise established under the law, be a wholly state-owned enterprise and have its Charter approved by Minister of Transport.”
9. Article 14 is amended as follows:
“Article 14. Personnel and infrastructure conditions
A provider of survey, preparation and issuance services of nautical charts of seaport waters, navigational channels and sea lanes, and formation and issuance services of maritime safety publications and documents must meet the following personnel and infrastructure conditions:
1. The person in charge of provision of survey, preparation and issuance services of nautical charts of seaport waters, navigational channels and sea lanes, and formation and issuance services of maritime safety publications and documents must obtain at least a bachelor’s degree in economics or engineering and have at least 05 years’ experience of working in the field of maritime survey.
2. It must have at least dedicated survey equipment including echo sounder, equipment for determination of coordinates and elevation, side scan sonar, tide gauge, heave compensator, velocimeter, dedicated survey software and software used for editing and publishing physical and electronic nautical charts.”
10. Article 15 is amended as follows:
“Article 15. Organization and capital conditions
An electronic maritime information service provider must be an enterprise established under the law, be a wholly state-owned enterprise and have its Charter approved by Minister of Transport.”
11. Article 16 is amended as follows:
“Article 16. Personnel and infrastructure conditions
A electronic maritime information service provider must meet the following personnel and infrastructure condition: The person in charge of provision of electronic maritime information service must obtain at least a bachelor’s degree in maritime information or telecommunication – electronics engineering and have at least 05 years’ experience of working in the field of electronic maritime information.”
12. Article 18 is amended as follows:
“Article 18. Personnel and infrastructure conditions
A maritime pilotage service provider must meet the following personnel and infrastructure conditions:
1. The person in charge of provision of maritime pilotage service must be an expert pilot.
2. It must have sufficient number of pilots who must have operational area certificates granted in conformity with the assigned ship navigation route. The minimum number of pilots and means for taking and returning pilots shall be determined as follows:
a) The minimum number of pilots of various classes shall be determined according to the ship navigation route, number of ships and deadweight tonnage of the ship operation on the route in the previous 03 years (for newly opened ship navigation route, the minimum number of pilots of various classes shall be determined according to the number of ships and deadweight tonnage of the ship expected to operate within the route in 03 first years). The maximum number of days that employees work shall comply with regulations of law. The minimum number of pilots on each route must ensure the demand for pilotage service is fully satisfied and standby pilots account for at least 10% of total pilots.0}
b) The minimum number of means for taking and returning pilots shall be determined according to the number of ships annually piloted by the pilotage service provider and maritime conditions that exist at the ship piloting zone.
c) The Vietnam Maritime Administration shall publish the minimum number of pilots of various classes and means for taking and returning pilots on ship navigation routes; assign compulsory pilotage areas and ship navigation routes to pilotage service providers according to the principle: Each provider shall only provide maritime pilotage service on one ship navigation route.
13. Article 20 is amended as follows:
“Article 20. Organization conditions
An obstruction removal service provider must be an enterprise established under the law.”
14. Article 22 is amended as follows:
“Article 22. Conditions to be satisfied by importers of marine flares
1. It must be an enterprise established under the law.
2. It must satisfy all fire fighting requirements as prescribed by law. ”
Article 3. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 160/2016/ND-CP dated November 29, 2016 on conditions for sea transport business, provision of shipping agency services and towage services
1. Article 4 is amended as follows:
“Article 4. General conditions for sea transport business
An organization involved in sea transport business must be an enterprise or cooperative established under the law (hereinafter referred to as “the enterprise”).
2. Article 5 is amended as follows:
“Article 5. Conditions to be satisfied by enterprises involved in international sea transport business
Apart from the conditions specified in Article 4 of this Decree, an enterprise involved in international sea transport business must satisfy the following documents:
1. Regarding finance: it is required to have a guarantee with a minimum of VND 05 billion or purchase insurance to fulfill the obligations of the ship owner to seafarers as prescribed.
2. Regarding watercraft: At least 01 seagoing vessel is permitted for use. Any seagoing vessel flying a Vietnamese national ensign shall comply with the National Technical Regulation issued by the Minister of Transport.
3. During its operation, the enterprise shall establish or hire management boards and personnel as follows:
a) Regarding management boards: Management boards include a safety management board established in accordance with the International Safety Management Code (ISM Code) and a maritime security management division established in accordance with the International Ship and Port Facility Security Code (ISPS Code);
b) Regarding personnel: The person in charge of maritime security management shall be trained and granted certificates in accordance with regulations of the Minister of Transport.”
3. Article 6 is amended as follows:
“Article 6. Conditions to be satisfied by enterprises involved in inland sea transport business
Apart from the conditions specified in Article 4 of this Decree, an enterprise involved in inland sea transport business must satisfy the following conditions:
At least 01 seagoing vessel flying Vietnamese national ensign is permitted for use in accordance with the National Technical Regulation issued by the Minister of Transport.”
4. Article 12 is amended as follows:
“Article 12. Conditions to be satisfied by staff members of a shipping agency
Any staff member of a shipping agency must be a Vietnamese citizen and hold certificates in ship agent profession as prescribed by the Minister of Transport.”
5. Article 13 is amended as follows:
“Article 13. Conditions for provision of towage services
1. A provider of towage services in Vietnam must be an enterprise or cooperative established as prescribed by law. In a case where a foreign-invested enterprise provides towage services, the foreign investors’ holding must not exceed 49% of the enterprise’s charter capital.
2. At least 01 tugboat is permitted for use. Such tugboat must fly Vietnamese national ensign.”
6. Article 18 is amended as follows:
“Article 18. Transition clauses
Enterprises engaging in shipping agency services or towage services that are established before the effective date of this Decree shall keep operating; from the effective date of this Decree, those enterprises must satisfy all conditions for sea transport business and provision of shipping agency services/towage services as prescribed in this Decree.”
7. Clause 3 Article 7; Articles 8, 9 and 10; Clause 3 Article 14; Clause 3 Article 15; Forms No. 01 and 02 in the Appendix enclosed with the Government's Decree No. 160/2016/ND-CP dated November 29, 2016 are repealed.
Article 4. Amendments to some Articles of the Government’s Decree No. 114/2014/ND-CP dated December 26, 2014 on entities eligible and conditions for import and dismantlement of used ships
1. Clause 1 of Article 7 is amended as follows:
“1. A ship dismantlement enterprise shall be issued with a license for import of used ships for dismantlement by the Ministry of Transport if it:
a) is established as prescribed by law;
b) has a division in charge of occupational safety and environmental protection;
c) has a legal capital of VND 50 (fifty) billion.”
2. Article 12 is amended as follows:
“Article 12. Conditions for putting a ship dismantlement establishment into operation
1. The ship dismantlement establishment must have infrastructure and equipment in accordance with national technical regulations promulgated by the Minister of Transport.
2. The ship dismantlement establishment must satisfy environmental safety requirements as prescribed by law.”
Article 5. Amendments to some regulations of the Government’s Decree No. 37/2017/ND-CP dated April 04, 2017 on conditions for seaport operations
1. Article 5 is amended as follows:
“Article 5. Conditions to be satisfied port-operating enterprises
1. Port-operating enterprises shall be established as prescribed by law.
2. If a port-operating enterprise is a foreign-invested enterprise providing material handling services classified as auxiliary services for sea transport, the foreign investor is entitled contribute capital as prescribed by law, provided that the foreign investor’s holding does not exceed 50% of the enterprise’s charter capital.”
2. Article 6 is amended as follows:
“Article 6. Conditions for organizational structure and human resources
1. a) Regarding organizational structure, it is required to have a division specialized in the management of maritime security.
2. Regarding personnel, seaport security officers shall be trained and granted certificates in accordance with the regulations of the Minister of Transport in adherence to the International Ship and Port Facility Security Code (ISPS Code).”
3. Article 7 is amended as follows:
“Article 7. Conditions for facilities
1. Port-operating enterprises shall ensure adequate facilities, warehouses, storage yards and necessary equipment in accordance with national technical standards applicable to seaports. In the cases where a seaport does not have enough storage areas, the port-operating enterprise shall enter into a warehouse or storage yard lease contract, unless its operation involves only in floating terminals, anchorage, transshipment areas and/or offshore oil terminals.”
2. Port-operating enterprises occupational safety and hygiene and fire safety requirements as prescribed by law.”
4. Article 9 is amended as follows:
“Article 9. Environmental safety requirements
Means of collecting wastes discharged from ships when operating in seaports shall be adequate as prescribed in the International Convention for the Prevention of Pollution from Ships (MARPOL Convention) to which Vietnam is a signatory and other environmental safety requirements as prescribed by law.”
5. Article 8 of the Government’s Decree No. 37/2017/ND-CP dated April 04, 2017 is repealed.
Article 6. Amendments to some regulations of the Government’s Decree No. 111/2016/ND-CP dated July 01, 2016 on conditions for provision of ship construction, modification and repair.
1. Article 8 is amended as follows:
“Article 8. Occupational safety and hygiene, fire safety and environmental safety requirements
1. Satisfy occupational safety and hygiene, fire safety and environmental safety requirements as prescribed by law.
2. Ensure adequate quantity of means of collecting wastes discharged from ships when operating in seaports shall be adequate as prescribed in the International Convention for the Prevention of Pollution from Ships (MARPOL Convention) to which Vietnam is a signatory and other environmental safety requirements as prescribed by law.”
2. Article 9 is amended as follows:
“Article 9. Quality management system
1. Type 1 shipyards shall establish a quality management system according to ISO 9001 or equivalent, safety and environmental management system according to ISO 14001 or equivalent within 12 months from the date on which they are eligible to operate, and shall maintain such system during their operation.
2. Type 2 shipyards shall establish a quality management system including ship construction and modification process according to ISO 9001 or equivalent within 12 months from the date on which they are eligible to operate, and shall maintain such system during their operation.”
3. Article 13 is amended as follows:
“Article 13. Occupational safety and hygiene, fire safety and environmental safety requirements
1. Satisfy occupational safety and hygiene, fire safety and environmental safety requirements as prescribed by law.
2. Ensure adequate quantity of means of collecting wastes discharged from ships when operating in seaports shall be adequate as prescribed in the International Convention for the Prevention of Pollution from Ships (MARPOL Convention) to which Vietnam is a signatory and other environmental safety requirements as prescribed by law.”
4. Article 14 is amended as follows:
“Article 14. Quality management system
Ship repair facilities shall establish a quality management system including ship repair process according to ISO 9001 or equivalent within 12 months from the date on which they are eligible to operate, and shall maintain such system during their operation.”
5. Point c Clause 2 of Article 16 is amended as follows:
“c) Documents about environmental safety, occupational safety and fire safety shall be approved by a competent authority as prescribed by law.”
6. Article 7; Article 12 and Point c Clause 3 Article 16 of the Government’s Decree No. 111/2016/ND-CP dated July 01, 2016 are repealed.
1. This Decree comes into force from the date on which it is signed.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies and Presidents of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities shall provide guidelines and implement this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực