Nghị định số 160/2016/NĐ-CP của Chính phủ: Về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển
Số hiệu: | 160/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 29/11/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2017 |
Ngày công báo: | 07/12/2016 | Số công báo: | Từ số 1227 đến số 1228 |
Lĩnh vực: | Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 160/2016/NĐ-CP quy định điều kiện kinh doanh vận tải biển và điều kiện kinh doanh lai dắt tàu biển, kinh doanh đại lý tàu biển tại Việt Nam được ban hành ngày 29/11/2016.
1. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa:
- Có bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển.
- Có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài ít nhất 500 triệu đồng.
- Có ít nhất 01 tàu biển mang cờ Việt Nam.
- Có người quản lý tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành phù hợp, có thuyền viên đảm bảo chuyên môn, sức khỏe theo quy định.
2. Điều kiện đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế theo Nghị định số 160 năm 2016.
- Có bộ phận quản lý an toàn, an ninh, kinh doanh, khai thác vận tải biển theo quy định; có bộ phận pháp chế.
- Nghị định số 160 quy định phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài ít nhất 05 tỷ đồng.
- Có ít nhất 01 tàu biển Việt Nam .
- Người phụ trách an toàn, an ninh hàng hải đã qua huấn luyện; người quản lý kinh doanh, khai thác vận tải biển và pháp chế tốt nghiệp cao đẳng trở lên; thuyền viên có trình độ chuyên môn, sức khỏe, chứng chỉ theo quy định.
Ngoài ra, Nghị định số 160 của Chính phủ còn quy định thủ tục cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển.
3. Điều kiện kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển theo Nghị định 160/2016
- Phải thành lập doanh nghiệp, trường hợp doanh nghiệp có vốn nước ngoài thì tỷ lệ vốn nước ngoài không quá 49% vốn điều lệ.
- Có ít nhất 01 tàu lai dắt Việt Nam.
- Có quản lý kinh doanh, khai thác dịch vụ lai dắt, pháp chế tốt nghiệp cao đẳng trở lên; thuyền viên đảm bảo trình độ chuyên môn, sức khỏe và chứng chỉ theo quy định.
Nghị định 160/NĐ-CP năm 2016 còn quy định tổ chức nước ngoài chỉ được sử dụng tàu nước ngoài để lai dắt khi tàu lai đắt Việt Nam không đáp ứng đủ điều kiện.
Nghị định 160/2016/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2017 và bãi bỏ Nghị định 30/2014. Nghị định số 160 năm 2016 quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển đối với doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển quốc tế, doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển nội địa, điều kiện kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và điều kiện lai dắt tàu biển.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 160/2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2016 |
VỀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN, KINH DOANH DỊCH VỤ ĐẠI LÝ TÀU BIỂN VÀ DỊCH VỤ LAI DẮT TÀU BIỂN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.
Nghị định này quy định về điều kiện kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển.
Nghị định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam.
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Kinh doanh vận tải biển là việc sử dụng tàu biển để kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý.
2. Vận tải biển quốc tế là việc vận chuyển hàng hóa, hành khách, hành lý bằng tàu biển giữa cảng biển Việt Nam và cảng biển nước ngoài hoặc giữa các cảng biển nước ngoài.
1. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải biển được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây viết tắt là doanh nghiệp).
2. Được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 5, Điều 6 của Nghị định này.
1. Điều kiện về tổ chức bộ máy
a) Có bộ phận quản lý an toàn theo quy định của Bộ luật quốc tế về quản lý an toàn (ISM Code);
b) Có bộ phận quản lý an ninh hàng hải theo quy định của Bộ luật quốc tế về an ninh tàu biển và bến cảng (ISPS Code);
c) Có bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển;
d) Có bộ phận thực hiện công tác pháp chế.
2. Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên; mức bảo lãnh tối thiểu là 05 tỷ đồng Việt Nam.
3. Điều kiện về tàu thuyền: Phải có tối thiểu 01 tàu biển; nếu tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
4. Điều kiện về nhân lực
a) Người phụ trách hệ thống quản lý an toàn, an ninh hàng hải phải được đào tạo, huấn luyện và được cấp chứng chỉ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
b) Người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế;
c) Người phụ trách bộ phận thực hiện công tác pháp chế phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật;
d) Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, tiêu chuẩn về sức khỏe và được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên Việt Nam phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, được cấp chứng chỉ chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định; đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
1. Điều kiện về tổ chức bộ máy: Có bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển.
2. Điều kiện về tài chính: Phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài để bảo đảm nghĩa vụ của chủ tàu đối với thuyền viên; mức bảo lãnh tối thiểu là 500 triệu đồng Việt Nam.
3. Điều kiện về tàu thuyền: Phải có tối thiểu 01 tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phù hợp với Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành.
4. Điều kiện về nhân lực
a) Người phụ trách bộ phận quản lý hoạt động kinh doanh, khai thác vận tải biển phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế;
b) Thuyền viên làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, tiêu chuẩn về sức khỏe và được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, được cấp chứng chỉ chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định; đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
1. Tổ chức nước ngoài tham gia vận tải nội địa bằng tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam phải thành lập doanh nghiệp liên doanh theo quy định, trong đó tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Thuyền viên nước ngoài được phép làm việc trên tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam hoặc tàu biển được đăng ký tại Việt Nam thuộc sở hữu của các doanh nghiệp liên doanh tại Việt Nam nhưng tổng số thuyền viên nước ngoài không được vượt quá 1/3 định biên của tàu biển; đồng thời, thuyền trưởng hoặc thuyền phó nhất của tàu biển đó phải là công dân Việt Nam.
3. Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy định tại Nghị định này.
1. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển bao gồm:
a) Tờ khai đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này: 01 bản;
b) Danh sách các chức danh kèm theo hồ sơ của từng chức danh và bằng, chứng chỉ liên quan của các chức danh quy định tại khoản 1 Điều 5 và khoản 1 Điều 6 của Nghị định này: 01 bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu;
c) Văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 5 hoặc khoản 2 Điều 6 của Nghị định này: 01 bản chính;
d) Giấy chứng nhận đăng ký tàu biển: 01 bản sao kèm bản chính để đối chiếu.
2. Doanh nghiệp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc bằng các hình thức phù hợp khác đến Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Cục Hàng hải Việt Nam tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Hàng hải Việt Nam có văn bản hướng dẫn doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ theo quy định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ, cấp giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp.
4. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển và trả kết quả trực tiếp hoặc gửi qua hệ thống bưu chính; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển, Cục Hàng hải Việt Nam phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển được cấp theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển được cấp lại trong các trường hợp sau:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển bị mất, bị rách nát hoặc bị hư hỏng;
b) Có sự thay đổi các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển.
2. Trình tự, thủ tục cấp lại
a) Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển bị mất, bị rách nát hoặc bị hư hỏng:
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gửi Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này. Cục Hàng hải Việt Nam căn cứ hồ sơ lưu trữ để cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển cho doanh nghiệp.
b) Trường hợp có thay đổi nội dung trong Giấy chứng nhận:
Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển gửi Cục Hàng hải Việt Nam 01 Tờ khai đề nghị cấp lại theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này và các tài liệu liên quan đến việc thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển. Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thủ tục cấp lại như đối với trường hợp cấp mới Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 8 của Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các thông tin liên quan đến việc đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển.
4. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển được cấp lại phải ghi rõ việc hủy bỏ Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển đã được cấp trước đó.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã vi phạm các điều kiện kinh doanh vận tải biển đến mức độ phải thu hồi theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải;
b) Theo đề nghị của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cục Hàng hải Việt Nam ra quyết định thu hồi và thông báo cho các cơ quan liên quan biết, công bố thông tin doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển trên Cổng thông tin điện tử của Cục Hàng hải Việt Nam.
Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
1. Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ đại lý tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
2. Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.
3. Nhân viên đại lý tàu biển phải là công dân Việt Nam, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ chuyên môn về đại lý tàu biển theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam phải được thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật. Trường hợp doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển, tỷ lệ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài không vượt quá 49% vốn điều lệ của doanh nghiệp.
2. Có tối thiểu 01 tàu lai dắt; tàu lai dắt phải là tàu thuyền Việt Nam và đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.
1. Có người chuyên trách thực hiện kinh doanh, khai thác dịch vụ lai dắt tàu biển đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành hàng hải, ngoại thương, thương mại hoặc kinh tế.
2. Có người chuyên trách thực hiện công tác pháp chế đã tốt nghiệp cao đẳng trở lên thuộc chuyên ngành luật.
3. Thuyền viên làm việc trên tàu lai dắt phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, tiêu chuẩn về sức khỏe và được cấp chứng chỉ chuyên môn theo quy định. Thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu lai dắt phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chuyên môn, được cấp chứng chỉ chuyên môn do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định; đáp ứng các tiêu chuẩn về sức khỏe do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
1. Tổ chức nước ngoài chỉ được sử dụng tàu biển mang cờ quốc tịch nước ngoài để kinh doanh dịch vụ lai dắt tàu biển tại Việt Nam khi tàu lai dắt mang cờ quốc tịch Việt Nam không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định. Định kỳ hàng năm, Bộ Giao thông vận tải thông báo về năng lực đội tàu lai dắt mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Tàu lai dắt mang cờ quốc tịch nước ngoài phải đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về an toàn, an ninh hàng hải và bảo vệ môi trường.
3. Thuyền viên làm việc trên tàu lai dắt phải có chứng chỉ chuyên môn theo quy định.
4. Tổ chức nước ngoài phải có hợp đồng lai dắt với bên thuê lai dắt của Việt Nam.
5. Tổ chức nước ngoài phải có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện hoặc doanh nghiệp lai dắt Việt Nam được ủy quyền tại Việt Nam.
1. Hướng dẫn và thực hiện các quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Nghị định này.
1. Hoạt động đúng mục đích, nội dung ghi trong giấy chứng nhận đã được cơ quan có thẩm quyền cấp.
2. Duy trì điều kiện theo quy định tại Nghị định này.
3. Cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh vận tải biển, kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển và dịch vụ lai dắt tàu biển của doanh nghiệp mình khi được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
1. Doanh nghiệp đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động theo thời hạn của Giấy phép, hết thời hạn của giấy phép đó phải thực hiện thủ tục để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy định tại Nghị định này.
2. Trường hợp doanh nghiệp kinh doanh vận tải biển trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải biển thì chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2019 phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển theo quy định tại Nghị định này.
3. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển được thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hoạt động; kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2019, các doanh nghiệp này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện về kinh doanh dịch vụ đại lý tàu biển, dịch vụ lai dắt tàu biển quy định tại Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2017.
2. Bãi bỏ Nghị định số 30/2014/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh dịch vụ vận tải biển và dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
MẪU GIẤY TỜ SỬ DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN
(Kèm theo Nghị định số 160/2016/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ)
1 |
Mẫu số 01: Tờ khai cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển. |
2 |
Mẫu số 02: Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh khai thác cảng biển. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
TỜ KHAI ĐỀ NGHỊ CẤP/CẤP LẠI
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN
Kính gửi: Cục Hàng hải Việt Nam.
Đề nghị cấp/cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển với nội dung sau:
1. Tên doanh nghiệp: ……………………………………………………………………..
2. Địa chỉ trụ sở chính: ……………………………………………………………………
Điện thoại: ………. Fax: ……….. Email:……………….. Website: …………………….
3. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số: ………….; mã số doanh nghiệp: …….. do …………. cấp ngày ... tháng ... năm 20……………………..
4. Ngành, nghề kinh doanh
Stt |
Tên ngành, nghề kinh doanh |
1 |
Vận tải biển nội địa |
2 |
Vận tải biển quốc tế |
5. Lý do cấp/cấp lại ………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
Doanh nghiệp, hợp tác xã chúng tôi cam kết chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung đề nghị cấp giấy phép./.
Kèm theo Tờ khai: - ………………………. |
………, ngày …… tháng ….. năm ….. |
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……/20.../GCN-CHHVN |
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 20 ... |
GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BIỂN
(Cấp theo quy định tại Nghị định số ……../20.../NĐ-CP ngày ... tháng ... năm 20 …... của Chính phủ)
Ngày cấp: …………………………………………………………………………………………..
Ngày cấp lại lần thứ nhất: ………………………………………………………………………..
Ngày cấp lần thứ hai: …………………………………………………………………………..
1. Tên doanh nghiệp (chữ in hoa): ………………………………………………….
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư/Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số: …………………; Mã số doanh nghiệp: ……….. do ………… cấp ngày ... tháng ... năm 20 …………………
3. Địa chỉ trụ sở chính (ghi đầy đủ số nhà/đường, phố/xã, phường/huyện, quận/tỉnh, thành phố);
4. Đủ điều kiện kinh doanh vận tải biển (quốc tế/nội địa): ………………………………………
Giấy chứng nhận này được lập thành hai (02) bản gốc: 01 bản cấp cho doanh nghiệp hợp tác xã kinh doanh vận tải biển và 01 bản lưu tại Cục Hàng hải Việt Nam./.
|
CỤC TRƯỞNG |
Ghi chú: Trường hợp cấp lại do bị mất, bị hỏng, bị rách phải ghi: “Giấy chứng nhận này thay thế cho Giấy chứng nhận đã cấp số ... ngày ….. tháng... năm....”.
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 160/2016/ND-CP |
Hanoi, November 29, 2016 |
ON CONDITIONS FOR SEA TRANSPORTATION BUSINESS, SHIPPING AGENCY SERVICES, AND TOWAGE SERVICES
Pursuant to the Law on Organization of the Government dated June 19, 2015;
Pursuant to the Maritime Code of Vietnam dated November 25, 2015;
Pursuant to the Law on Enterprises dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
Pursuant to the Law on Commerce dated November 20, 2012;
Pursuant to the Law on Commerce dated June 14, 2005;
At the proposal of the Minister of Transport;
The Government promulgates a Decree on conditions for sea transportation business, shipping agency services, and towage services.
This Decree deals with conditions for sea transportation business, shipping agency services, and towage services.
This Decree applies to Vietnamese organizations and individuals involved in sea transportation business and shipping agency services, and towage services in Vietnam.
Article 3. Interpretation of terms
For the purposes of this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Sea transportation business is an activity of carrying goods, passengers, and baggage using seagoing vessels.
2. International shipping is an activity of carrying goods, passengers, luggage by seagoing vessels between seaports of Vietnam and seaports of foreign countries or between seaports of foreign countries.
CONDITIONS FOR SEA TRANSPORTATION BUSINESS
Article 4. Conditions for sea transportation business
1. Enterprises engaged in sea transportation business shall be established in accordance to legal provisions on enterprises and cooperatives engaged in sea transportation business shall be established in accordance with legal provisions on cooperatives (hereinafter referred to as enterprises).
2. An enterprise shall be issued with a certificate of eligibility for sea transportation business if it satisfies requirements prescribed in Article 5 or 6 of this Decree.
Article 5. Requirements pertaining to enterprises engaging in international sea transportation business
1. Regarding organizational structure
a) Having a department in charge of safety in accordance with the International Safety Management Code (ISM Code);
b) Having a department in charge of maritime security in accordance with the International Ship and Port Facility Security Code (ISPS Code);
c) Having a department in charge of sea transportation business and operation;
d) Having a department in charge of legal affairs.
2. Regarding finance: A guarantee granted by a credit institution or a branch of foreign bank is required to secure the obligations of the ship owner to seafarers with a minimum of VND 05 billion.
3. Regarding watercraft: At least 01 seagoing vessel is required; any seagoing vessel flying a Vietnamese national ensign shall comply with the National Technical Regulation issued by the Minister of Transport.
4. Regarding personnel
a) Any person in charge of the system of maritime safety and security must be trained and issued with a certificate prescribed by the Minister of Transport;
b) Any person in charge of management of sea transportation business and operation must obtain at least a college’s degree in one of maritime, foreign trade, commercial or economic specialties;
c) Any person in charge of legal affairs must obtain at least a college’s degree in law speciality;
d) Any seafarer working on a seagoing vessel must satisfies all requirement pertaining to specialities, health and be issued with a professional certificate as prescribed. Any of Vietnamese seafarer must satisfy all requirements pertaining to speciality, be issued with a professional certificate prescribed by the Minister of Transport; and satisfy all health requirements prescribed by the Minister of Health.
Article 6. Requirements pertaining to enterprises engaging in inland sea transportation business
1. Regarding organizational structure: Having a department in charge of shipping business and operation.
2. Regarding finance: A guarantee granted by a credit institution or a branch of foreign bank is required to secure the obligations of the ship owner to seafarers with a minimum of VND 500 million.
3. Regarding watercraft: At least 01 seagoing vessel flying a Vietnamese national ensign shall comply with the National Technical Regulation issued by the Minister of Transport is required.
4. Regarding personnel
a) Any person in charge of management of shipping business and operation must obtain at least a college’s degree in one of maritime, foreign trade, commercial or economic specialties;
b) Any seafarer working on a seagoing vessel must satisfies all requirement pertaining to specialities, health and be issued with a professional certificate as prescribed. Any of Vietnamese seafarer working on a seagoing vessel must satisfy all requirements pertaining to speciality, be issued with a professional certificate prescribed by the Minister of Transport; and satisfy all health requirements prescribed by the Minister of Health.
Article 7. Requirements pertaining to foreign organizations engaging in inland transportation using watercraft flying Vietnamese national ensigns
1. A foreign organization engaging in inland transportation using watercraft flying Vietnamese national ensigns must establish a joint venture as prescribed, in which foreign investors’ capital holding do not exceed 49% of the joint venture’s charter capital.
2. Foreign seafarers are permitted to work on seagoing vessels flying Vietnamese national ensigns or seagoing vessels registered in Vietnam under ownership of joint ventures in Vietnam provided that total foreign seafarers do not exceed one third of the manning levels for seagoing vessels; ship master or first mate of such seagoing vessel must be a Vietnamese citizen.
3. Having a certificate of eligibility for sea transportation business in accordance with this Decree.
Article 8. Procedures for granting certificate of eligibility for sea transportation business
1. An application for granting a certificate of eligibility for sea transportation business will comprise:
a) An application form for certificate of eligibility for sea transportation business using Form No. 01 in Appendix issued together with. 01 copy;
b) List of positions enclosed with extracted profiles in which present clearly relevant degrees or certificates of positions as prescribed at Clause 1 Article 5 and Clause 1 Article 6 of this Decree: 01 photocopy granted from master register or 01 photocopy authenticated from the original or 01 photocopy enclosed with the original for collation,
c) A guarantee granted by a credit institution or a branch of foreign bank prescribed in Clause 2 Article 5 or Clause 2 Article 6 of this Decree: 01 original;
d) A certificate of seagoing vessel registration: 01 photocopy enclosed with the original for collation.
2. Any applicant for granting a certificate of eligibility for sea transportation business shall send an application to Vietnam Maritime Administration directly, by post, or any of other appropriate methods.
3. Vietnam Maritime Administration shall receive the application. In case of ineligible application, within 02 working days from the date of receipt, Vietnam Maritime Administration shall instruct the applicant to complete the application in writing as prescribed in this Decree; in case of eligible application, a receipt record shall be issued to the applicant.
4. Within 05 working days from the date on which an eligible application is received, Vietnam Maritime Administration will verify the application, issue a certificate of eligibility for sea transportation business and send a notice of results directly or by post; if the application is rejected, Vietnam Maritime Administration shall provide explanation in writing.
5. A certificate of eligibility for sea transportation business shall be granted using Form No. 02 in Appendix issued together with.
Article 9. Re-granting certificate of eligibility for sea transportation business
1. A certificate of eligibility for sea shipping business will be re-granted in cases as follows:
a) The certificate of eligibility for sea transportation business is lost, torn or damaged;
b) Any of contents specified in the certificate of eligibility for sea transportation business changes.
2. Procedures for re-granting
a) In a case where a certificate of eligibility for sea transportation business is lost, torn or damaged:
The applicant shall send an application for re-granting certificate using Form No. 01 in Appendix issued herewith to Vietnam Maritime Administration. Vietnam Maritime Administration shall, according to its records, re-grant a certificate of eligibility for sea transportation business to the applicant.
b) In a case where any of contents in the certificate changes:
The applicant shall send an application for re-granting certificate using Form No. 01 in Appendix issued herewith and relevant documents to Vietnam Maritime Administration. Vietnam Maritime Administration shall follow procedure for re-granting similarly to that for granting of a new certificate of eligibility for sea transportation business in accordance with Clause 3, 4 Article 8 of this Decree.
3. The applicant shall be responsible for the accuracy and truthfulness of the information in relation with the application for re-granting the certificate of eligibility for sea transportation business.
4. The certificate of eligibility for sea transportation business that has been re-granted shall specify the reasons for cancellation of the old certificate.
Article 10. Revocation of certificate of eligibility for sea transportation business
1. A certificate of eligibility for sea transportation business will be revoked in cases as follows:
a) The enterprise has violated conditions for sea transportation business to the extent that its certificate must be revoked as prescribed in regulations of law on handling of administrative violations against regulations on maritime;
b) At the request of competent authorities.
2. Vietnam Maritime Administration shall issue a decision on such revocation and notify relevant state agencies and publicize information of the enterprise whose Certificate is revoked on the website of Vietnam Maritime Administration.
CONDITIONS FOR SHIPPING AGENCY SERVICES
Article 11. Conditions for shipping agency services
Any enterprise providing shipping agency services in Vietnam must be established in accordance with legal provisions. In a case where a foreign-invested enterprise provides shipping agency services, the foreign investors’ capital holding may not exceed 49% of the enterprise’s charter capital.
Article 12. Conditions for organizational structure and personnel
1. Any person in charge of business and operation of shipping agency services must obtain at least a college’s degree in one of maritime, foreign trade, commercial or economic specialties.
2. Any person in charge of legal affairs must obtain at least a college’s degree in law speciality.
3. Any staff member of a shipping agency must be a Vietnamese citizen, granted with a professional certificate of shipping agencies as prescribed by the Minister of Transport.
CONDITIONS FOR TOWAGE SERVICES
Article 13. Conditions for towage services
1. Any enterprise providing towage services in Vietnam must be established in accordance with legal provisions. In a case where a foreign-invested enterprise provides towage services, the foreign investors’ capital holding may not exceed 49% of the enterprise’s charter capital.
2. At least 01 tugboat is required; such tugboat must be a Vietnamese watercraft and satisfy technical standards prescribed by the Minister of Transport.
Article 14. Conditions for organizational structure and personnel
1. Any person in charge of business and operation of towage services must obtain at least a college’s degree in one of maritime, foreign trade, commercial or economic specialties.
2. Any person in charge of legal affairs must obtain at least a college’s degree in law speciality.
3. d) Any seafarer working on a seagoing vessel must satisfies all requirements pertaining to specialities, health and be issued with a professional certificate as prescribed. Any of Vietnamese seafarer working on a tugboat must satisfy all requirements pertaining to speciality, be issued with a professional certificate prescribed by the Minister of Transport; and satisfy all health requirements prescribed by the Minister of Health.
Article 15. Conditions for foreign organizations using seagoing vessels flying foreign national ensigns for the purpose of providing towage services in Vietnam
1. A foreign organization is permitted to use seagoing vessels flying foreign national ensigns for the purpose of providing towage services in Vietnam solely for the ground that its tugboats flying Vietnamese national ensigns fail to satisfy the prescribed requirements. Annually, the Ministry of Transport shall provide a notice of capacity of fleet of tugboats flying Vietnamese national ensigns.
2. Any tugboat flying foreign national ensign must satisfy requirements prescribed in law on maritime safety, security, and environment protection.
3. Any seafarer working on a tugboat must obtain a professional certificate as prescribed.
4. The foreign organization must have a towage contract concluded with a charterer of Vietnam.
5. The foreign organization must have a branch or a representative office or a towing enterprise of Vietnam towing company authorized in Vietnam.
Article 16. Responsibilities of the Ministry of Transport
1. Provide guidelines and implement this Decree.
2. Inspect the compliance with this Decree.
Article 17. Responsibilities of enterprises
1. Initiate operation in conformity with purposes and contents specified in the certificate granted by the competent authority.
2. Maintain conditions prescribed in this Decree.
3. Provide information about its own progress of sea transportation business, shipping agency services, and towage services upon request of competent authorities.
Article 18. Transitional provisions
1. Any enterprise that is granted with a license of sea transportation business before the effective date of this Decree shall keep operating for the remaining period of the license; upon expiry of the license, it must apply for a certificate of eligibility for sea transportation business in accordance with this Decree.
2. Any enterprise engaging in sea transportation business, before the effective date of this Decree that has been not granted with a sea transportation business license, all conditions for granting a certificate of eligibility for sea transportation business, no later than July 1, 2019 must be satisfied in accordance with this Decree.
3. Enterprises engaging in shipping agency services, towage services that are established before the effective date shall keep operating; from July 1, 2019, those enterprises must satisfy all conditions for shipping agency services, towage services in accordance with this Decree.
1. This Decree comes into force from July 1, 2017.
2. Decree No. 30/2014/ND-CP dated April 14, 2014 of the Government on conditions for sea transportation business and sea support services.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of governmental agencies, chairpersons of People’s Committees of provinces and centrally-run cities and relevant organizations and individuals will be responsible for implementation of this Decree./.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực