Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
Số hiệu: | 144/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phạm Bình Minh |
Ngày ban hành: | 31/12/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2022 |
Ngày công báo: | 18/01/2022 | Số công báo: | Từ số 93 đến số 94 |
Lĩnh vực: | Vi phạm hành chính, Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Phạt đến 6.000.000 đồng nếu làm giả thẻ Căn cước công dân
Đây là nội dung tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
Theo đó, phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
- Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
- Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
- Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Nghị định 144/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Nghị định này quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền lập biên bản, thẩm quyền xử phạt, mức phạt tiền cụ thể theo từng chức danh đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình.
2. Các hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực khác trực tiếp liên quan đến lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình không được quy định tại Nghị định này thì áp dụng quy định tại các Nghị định khác của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước có liên quan để xử phạt.
1. Cá nhân, tổ chức Việt Nam; cá nhân, tổ chức nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình trong phạm vi lãnh thổ, vùng nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam.
2. Công dân, tổ chức Việt Nam thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
3. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình và cá nhân, tổ chức có liên quan.
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
b) Đình chỉ hoạt động có thời hạn;
c) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính);
d) Trục xuất.
3. Ngoài các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:
a) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép;
b) Buộc nộp lại giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo; giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ; giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu; giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ; giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chứng chỉ hành nghề, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy; giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung (sau đây gọi chung là giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động);
c) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
đ) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định;
e) Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh dùng để vi phạm hành chính;
g) Buộc thu hồi, nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
h) Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước;
i) Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định hoặc buộc giảm số lượng, khối lượng, chủng loại hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định hoặc buộc di chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định;
k) Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định;
l) Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy định;
m) Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
n) Buộc lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
o) Buộc lắp đặt hệ thống chống sét bảo đảm quy định hoặc buộc khắc phục những sai sót, hư hỏng của hệ thống chống sét;
p) Buộc thực hiện các giải pháp ngăn cháy lan bảo đảm quy định của pháp luật;
q) Buộc cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định;
r) Buộc duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của thiết bị truyền tin báo sự cố;
s) Buộc thu hồi phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy hoặc buộc thu hồi biên bản kiểm định;
t) Buộc xin lỗi công khai;
u) Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng;
v) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
4. Thủ tục thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung:
a) Người có thẩm quyền ra quyết định, cá nhân, tổ chức vi phạm có trách nhiệm thi hành biện pháp khắc phục hậu quả buộc nộp lại giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động bị tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 85 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
b) Người có thẩm quyền ra quyết định thi hành biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại điểm a khoản này phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, người có thẩm quyền đã cấp giấy phép, chứng chỉ hành nghề, giấy đăng ký hoạt động đó.
1. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình đối với cá nhân là 30.000.000 đồng, đối với tổ chức là 60.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội đối với cá nhân là 40.000.000 đồng, đối với tổ chức là 80.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ đối với cá nhân là 50.000.000 đồng, đối với tổ chức là 100.000.000 đồng; mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội đối với cá nhân là 75.000.000 đồng, đối với tổ chức là 150.000.000 đồng.
2. Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
3. Tổ chức quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này bao gồm:
a) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh và các đơn vị phụ thuộc doanh nghiệp;
b) Tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định của Luật Hợp tác xã gồm: Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
d) Đơn vị sự nghiệp;
đ) Cơ quan nhà nước có hành vi vi phạm mà hành vi đó không thuộc nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao;
e) Tổ hợp tác.
4. Hộ gia đình, hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật vi phạm các quy định của Nghị định này bị xử phạt như đối với cá nhân.
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình là 01 năm.
2. Thời điểm để tính thời hiệu phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:
a) Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm;
b) Đối với hành vi vi phạm hành chính đang thực hiện thì thời hiệu được tính từ thời điểm người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
c) Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều này và các điểm a và b khoản này tính đến thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Khi phát hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3, các điểm b và c khoản 4, các điểm a và d khoản 5 Điều 7; các điểm b và c khoản 4 Điều 9; điểm a khoản 3, các điểm a và b khoản 4 Điều 10; điểm c khoản 2, khoản 5 Điều 11; điểm c khoản 3, các điểm b, đ và e khoản 5 Điều 12; điểm e khoản 3, các điểm a và b khoản 4 Điều 13; các điểm a, b, c và đ khoản 1, các điểm c, d và e khoản 2 Điều 15; điểm a khoản 3 Điều 16; điểm a khoản 4, điểm c khoản 6 và điểm a khoản 7 Điều 18; điểm đ khoản 2, khoản 4 Điều 19; khoản 3 Điều 21; khoản 2, khoản 3, các điểm b, c, d, đ và e khoản 5 Điều 23; điểm c khoản 4 Điều 26; khoản 2, các điểm b và d khoản 4, các điểm a và d khoản 5 Điều 28; khoản 4 Điều 32; điểm c khoản 5 Điều 34; điểm a khoản 2 Điều 50; điểm a khoản 4 Điều 51; khoản 1 Điều 52 và khoản 1 Điều 53 Nghị định này, thì người có thẩm quyền đang thụ lý vụ việc phải chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự để truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 62 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự có quyết định không khởi tố vụ án hình sự; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự; quyết định đình chỉ điều tra bị can; quyết định đình chỉ điều tra vụ án hình sự đối với bị can; quyết định đình chỉ vụ án; quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố bị can và trả lại hồ sơ vụ việc cho người có thẩm quyền xử phạt đã chuyển hồ sơ đến, thì chuyển hồ sơ vụ vi phạm đến người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 3 Điều 62 và Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây mất trật tự công cộng ở nơi biểu diễn nghệ thuật, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao, thương mại, trụ sở cơ quan, tổ chức, khu dân cư hoặc ở những nơi công cộng khác, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2, điểm b khoản 5 Điều này;
b) Thả rông động vật nuôi trong đô thị hoặc nơi công cộng;
c) Để vật nuôi, cây trồng hoặc các vật khác xâm lấn lòng đường, vỉa hè, vườn hoa, sân chơi, đô thị, nơi sinh hoạt chung trong khu dân cư, khu đô thị;
d) Vô ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
đ) Vứt rác hoặc bỏ bất cứ vật gì khác lên tường rào và khu vực liền kề với mục tiêu bảo vệ;
e) Chăn, thả gia súc, gia cầm trong chung cư.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;
b) Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
c) Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
d) Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;
đ) Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;
e) Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;
h) Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;
i) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
k) Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
l) Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;
b) Tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe người khác hoặc xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Báo thông tin giả, không đúng sự thật đến các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
d) Gọi điện thoại đến số điện thoại khẩn cấp 111, 113, 114, 115 hoặc đường dây nóng của cơ quan, tổ chức để quấy rối, đe dọa, xúc phạm;
đ) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển “đèn trời”;
e) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không có đủ hồ sơ, tài liệu pháp lý được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc đăng ký theo quy định;
g) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về nguồn nhân lực theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không duy trì đủ điều kiện về trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, nhà xưởng, sân bãi theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
i) Thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ không bảo đảm tiêu chuẩn an ninh, an toàn và các điều kiện về môi trường theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tổ chức thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ hoặc kích động người khác gây rối, làm mất trật tự công cộng;
b) Mang theo trong người hoặc tàng trữ, cất giấu các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc các loại công cụ, phương tiện khác có khả năng sát thương; đồ vật, phương tiện giao thông nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;
c) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng, tôn giáo để tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
d) Gây rối hoặc cản trở hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức;
đ) Tổ chức, tham gia tập trung đông người trái pháp luật tại cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước hoặc các địa điểm, khu vực cấm;
e) Đổ, ném chất thải, chất bẩn, hóa chất, gạch, đất, đá, cát hoặc vật khác vào nhà ở, nơi ở, vào người, đồ vật, tài sản của người khác, vào trụ sở cơ quan, tổ chức, nơi làm việc, nơi sản xuất, kinh doanh, mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu;
g) Vào mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu trái phép;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ treo cờ, biểu ngữ, thả truyền đơn, phát loa tuyên truyền ngoài quy định của phép bay;
i) Viết, phát tán, lưu hành tài liệu, hình ảnh có nội dung xuyên tạc, bịa đặt, vu cáo làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, tổ chức, cá nhân trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Gây rối trật tự công cộng mà có mang theo các loại vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ hoặc công cụ, đồ vật, phương tiện khác có khả năng sát thương;
c) Quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm cấm, khu vực cấm liên quan đến quốc phòng, an ninh;
d) Dâm ô đối với người dưới 16 tuổi nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
e) Khiêu dâm, kích dục ở nơi công cộng;
g) Thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có chủng loại hoặc chất lượng không phù hợp với loại sản phẩm đã đăng ký theo giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp;
h) Sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ phóng, bắn, thả từ trên không các loại vật, chất gây hại hoặc chứa đựng nguy cơ gây hại khi không được phép.
6. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ quay phim, chụp ảnh từ trên không khi không được phép.
7. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ không đúng nội dung trong phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
8. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ nhưng không chấp hành các lệnh, hiệu lệnh của cơ quan quản lý điều hành và giám sát hoạt động bay.
9. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp.
10. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi thực hiện hoạt động bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ khi chưa có phép bay do cơ quan có thẩm quyền cấp.
11. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ cản trở hoặc gây mất an toàn cho các phương tiện bay khác.
12. Các hành vi vi phạm hành chính về giữ gìn vệ sinh chung được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
13. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a, d, đ và g khoản 2; điểm đ khoản 3; các điểm b, e và i khoản 4; các điểm a, b và c khoản 5; các khoản 6 và 10 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng giấy phép của cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị, thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ có thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và i khoản 3 và khoản 9 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng phép bay từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 6, 7, 8 và 11 Điều này;
d) Trục xuất đối với người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c, e và g khoản 4 Điều này.
14. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 1, điểm l khoản 2 và điểm e khoản 4 Điều này;
b) Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 và điểm i khoản 4 Điều này;
c) Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3, các điểm d và đ khoản 5 Điều này trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu;
d) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm h khoản 5 Điều này;
đ) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1, điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 và điểm a khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Gây tiếng động lớn, làm ồn ào, huyên náo tại khu dân cư, nơi công cộng trong khoảng thời gian từ 22 giờ ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau;
b) Không thực hiện các quy định về giữ yên tĩnh của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, nhà điều dưỡng, trường học hoặc ở những nơi khác có quy định phải giữ yên tĩnh chung;
c) Bán hàng ăn uống, giải khát quá giờ quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn hoặc các phương tiện khác để cổ động ở nơi công cộng mà không được phép của các cơ quan có thẩm quyền.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện đúng quy định về đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, xóa đăng ký thường trú, xóa đăng ký tạm trú, tách hộ hoặc điều chỉnh thông tin về cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
b) Không thực hiện đúng quy định về thông báo lưu trú, khai báo tạm vắng;
c) Không xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú;
b) Mua, bán, thuê, cho thuê sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
c) Mượn, cho mượn hoặc sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, xác nhận thông tin về cư trú, giấy tờ khác liên quan đến cư trú để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
d) Đã cư trú tại chỗ ở hợp pháp mới, đủ điều kiện đăng ký cư trú nhưng không làm thủ tục thay đổi nơi đăng ký cư trú theo quy định của pháp luật;
đ) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 01 đến 03 người lưu trú;
e) Tổ chức kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, môi giới, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật về cư trú;
g) Cầm cố, nhận cầm cố sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú;
h) Hủy hoại sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy tờ, tài liệu về cư trú.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cho người khác đăng ký cư trú vào chỗ ở của mình để vụ lợi;
b) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 04 đến 08 người lưu trú;
c) Cản trở công dân thực hiện quyền tự do cư trú;
d) Đưa, môi giới, nhận hối lộ trong việc đăng ký, quản lý cư trú.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
b) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú, khai báo thông tin về cư trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
c) Làm giả, sử dụng sổ hộ khẩu giả, sổ tạm trú giả để đăng ký thường trú, tạm trú, cấp giấy tờ khác liên quan đến cư trú hoặc thực hiện hành vi trái pháp luật khác;
d) Kinh doanh lưu trú, nhà ở tập thể, cơ sở chữa bệnh, cơ sở lưu trú du lịch và các cơ sở khác có chức năng lưu trú không thực hiện thông báo việc lưu trú từ 09 người lưu trú trở lên;
đ) Không khai báo tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật;
e) Cản trở, không chấp hành việc kiểm tra thường trú, kiểm tra tạm trú, kiểm tra lưu trú theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và h khoản 2, các điểm b và c khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và g khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho cơ quan thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, cơ quan thi hành án phạt tù, cơ quan thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;
b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;
b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.
4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;
c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;
đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b và c khoản 2, điểm a khoản 3 và các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và điểm đ khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện hoặc thực hiện không kịp thời, đầy đủ quy định về kiểm tra định kỳ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ được trang bị;
b) Không kê khai, đăng ký đầy đủ các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ với cơ quan có thẩm quyền;
c) Vi phạm chế độ bảo quản các loại vũ khí, công cụ hỗ trợ;
d) Sử dụng hoặc cho trẻ em sử dụng các loại đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
đ) Lưu hành các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về quản lý, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo không còn giá trị sử dụng.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng vũ khí, công cụ hỗ trợ được giao;
b) Chiếm đoạt, trao đổi, mua, bán, cho, tặng, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố, các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
c) Làm giả các loại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
d) Che giấu, giúp người khác hoặc không tố giác hành vi chế tạo, sản xuất, mang, mua, bán, sửa chữa, xuất khẩu, nhập khẩu, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép hoặc hủy hoại vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
đ) Mất giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo;
e) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật;
g) Giao vũ khí, công cụ hỗ trợ cho người không đủ điều kiện sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Phân công người không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật để quản lý kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ;
i) Không bố trí kho, nơi cất giữ vũ khí, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
k) Cố ý cung cấp thông tin sai lệch về quản lý vũ khí, công cụ hỗ trợ; không báo cáo, báo cáo không kịp thời, che giấu hoặc làm sai lệch thông tin báo cáo về việc mất, thất thoát, tai nạn, sự cố về vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ và pháo;
l) Không xuất trình, giao nộp giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật;
m) Mang vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không mang theo giấy chứng nhận, giấy phép sử dụng, giấy xác nhận đăng ký;
n) Giao pháo hoa nổ, thuốc pháo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
o) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trao đổi, cho, tặng, gửi, mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa nổ, pháo hoa nhập lậu hoặc thuốc pháo để sản xuất pháo trái phép; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
b) Vận chuyển hoặc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ không bảo đảm an toàn hoặc làm ảnh hưởng đến môi trường nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Không thử nghiệm, kiểm định, đánh giá và đăng ký theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm hàng hóa trước khi được phép sản xuất, kinh doanh, sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ tại Việt Nam;
d) Tàng trữ, vận chuyển trái phép các loại phế liệu, phế phẩm vũ khí, công cụ hỗ trợ;
đ) Vận chuyển, tàng trữ trái phép đồ chơi nguy hiểm bị cấm;
e) Bán tiền chất thuốc nổ cho tổ chức, doanh nghiệp khi tổ chức, doanh nghiệp đó chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự, Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, Giấy phép kinh doanh tiền chất thuốc nổ hoặc chưa có văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
g) Làm mất vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ được trang bị;
h) Sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;
i) Sử dụng các loại pháo, thuốc pháo trái phép;
k) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa vũ khí, công cụ hỗ trợ có giấy phép nhưng không thực hiện đúng quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
b) Chiếm đoạt vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ; chi tiết, cụm chi tiết vũ khí, công cụ hỗ trợ hoặc phụ kiện nổ;
c) Chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép các loại vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc các chi tiết, cụm chi tiết để sản xuất, chế tạo vũ khí, công cụ hỗ trợ có tính năng, tác dụng tương tự;
d) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng, chiếm đoạt súng săn hoặc chi tiết, cụm chi tiết súng săn;
đ) Đào bới, tìm kiếm, thu gom trái phép vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phế liệu, phế phẩm vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ;
e) Vận chuyển, tàng trữ trái phép pháo, thuốc pháo hoặc nguyên liệu, phụ kiện để sản xuất pháo;
g) Làm mất vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
h) Cưa, cắt, đục hoặc thực hiện các thao tác khác để tháo bom, mìn, đạn, lựu đạn, quả nổ, ngư lôi, thủy lôi và các loại vũ khí khác trái phép;
i) Hướng dẫn, huấn luyện, tổ chức huấn luyện trái phép cách thức chế tạo, sản xuất, sửa chữa hoặc sử dụng vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo dưới mọi hình thức.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chế tạo, trang bị, tàng trữ, vận chuyển, sửa chữa, sử dụng trái phép vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
b) Chiếm đoạt vũ khí quân dụng, vũ khí thể thao;
c) Mang trái phép vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo vào, ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc mang vào nơi cấm, khu vực cấm, khu vực bảo vệ và mục tiêu bảo vệ.
6. Các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, hành vi sản xuất, buôn bán pháo nổ được xử lý, xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, Nghị định của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ người tiêu dùng và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm d và đ khoản 1; các điểm a, b, c, e và g khoản 2; các điểm a, c, d, đ, e, h, i và k khoản 3; các điểm a, b, c, d, đ, e, h và i khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép sử dụng, Giấy xác nhận đăng ký vũ khí, công cụ hỗ trợ từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại điểm e khoản 2 Điều này;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ, pháo hoa từ 09 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 2 và các điểm b và k khoản 3 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm b và c khoản 2; các điểm a, b, c, d, đ, e và k khoản 3; các điểm a, c, d, e và i khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy phép, giấy xác nhận, giấy chứng nhận, chứng chỉ về vũ khí, công cụ hỗ trợ và pháo đối với hành vi quy định tại điểm o khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Báo cáo định kỳ hàng quý tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự không đúng thời gian, không trung thực, không đầy đủ theo quy định của Bộ Công an;
b) Lập sổ quản lý, lưu trữ số liệu, tình hình hoạt động kinh doanh không đúng hoặc không đầy đủ theo quy định của Bộ Công an;
c) Quá 05 ngày kể từ ngày hoạt động kinh doanh mà không có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh;
d) Quá 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động mà không có văn bản thông báo với cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở hoạt động;
đ) Quá 03 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự nhưng không có văn bản thông báo cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
e) Quá 05 ngày kể từ ngày triển khai mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ đặt trụ sở mà cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ không có văn bản thông báo kèm theo các tài liệu có liên quan gửi Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ;
g) Không ban hành hoặc không niêm yết công khai quy trình, thủ tục tiếp nhận hồ sơ sản xuất con dấu, giá tiền khắc dấu tại cơ sở sản xuất con dấu;
h) Không xuất trình được bản chính Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan Công an có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không báo cáo định kỳ hàng quý về tình hình, kết quả thực hiện các quy định về an ninh, trật tự cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Không báo cáo đột xuất về các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự xảy ra tại cơ sở kinh doanh cho cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự và Công an xã, phường, thị trấn nơi cơ sở kinh doanh hoạt động;
c) Không lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù hợp với loại ngành, nghề đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật;
d) Không xây dựng Phương án bảo đảm an ninh, trật tự đối với các ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải có phương án bảo đảm an ninh, trật tự;
đ) Không bố trí kho bảo quản nguyên liệu, hàng hóa, sản phẩm kinh doanh hoặc có bố trí kho nhưng không đảm bảo yêu cầu theo quy định của pháp luật;
e) Sử dụng nhân viên không có đủ điều kiện, tiêu chuẩn làm việc trong các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự đối với ngành, nghề theo quy định của pháp luật phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện đối với nhân viên;
g) Không thực hiện đầy đủ các quy định về trách nhiệm đảm bảo an ninh, trật tự khi tiến hành hoạt động ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện;
h) Không lưu giữ bản sao giấy tờ tùy thân của người mang tài sản đến cầm cố theo quy định của pháp luật;
i) Cung cấp dịch vụ sử dụng súng bắn sơn cho khách hàng dưới 18 tuổi;
k) Không bố trí nhân viên y tế trực tại địa điểm diễn ra dịch vụ cung ứng sử dụng súng bắn sơn để xử lý khi có sự cố xảy ra trong thời gian cung ứng dịch vụ này;
l) Không kiểm tra và lưu trữ bản sao giấy tờ tùy thân của khách hàng đến thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ theo quy định của pháp luật;
m) Không thực hiện đầy đủ quy trình kiểm tra, lưu trữ thông tin của khách đến lưu trú, người đến thăm khách lưu trú theo quy định của pháp luật;
n) Quá 03 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh mà không có văn bản thông báo với cơ quan Công an đã cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không duy trì đúng và đầy đủ các điều kiện về an ninh, trật tự trong quá trình hoạt động kinh doanh;
b) Cung cấp thông tin trong tài liệu không đúng thực tế để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Làm giả hồ sơ, tài liệu để đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự hoặc Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
đ) Cho mượn, cho thuê, mua, bán Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
e) Kinh doanh không đúng địa điểm ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
g) Trực tiếp giao con dấu cho khách hàng mà không chuyển con dấu cho cơ quan Công an có thẩm quyền để đăng ký theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp bản thiết kế mẫu con dấu của cơ quan, tổ chức cho những người không có thẩm quyền;
i) Nhận cầm cố tài sản nhưng không lập hợp đồng cầm cố theo quy định của pháp luật;
k) Nhận cầm cố tài sản mà không lưu giữ tài sản cầm cố hoặc không lưu giữ bản chính giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản cầm cố tại cơ sở kinh doanh trong thời gian cầm cố tài sản đối với tài sản theo quy định của pháp luật phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó;
l) Nhận cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người khác nhưng không có giấy ủy quyền hợp lệ của người đó cho người mang tài sản đi cầm cố;
m) Bán hoặc cung cấp thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên cho những đối tượng không có giấy phép sử dụng loại thiết bị trên hoặc có giấy phép sử dụng nhưng không đúng nội dung ghi trong giấy phép của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
n) Sản xuất, nhập khẩu, mua, bán thiết bị phát tín hiệu của xe được quyền ưu tiên vượt quá tiêu chuẩn về âm thanh, ánh sáng đối với các thiết bị còi, đèn theo quy định của pháp luật;
o) Sử dụng người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên dịch vụ bảo vệ;
p) Không trang bị hoặc trang bị không đúng trang phục, biển hiệu cho nhân viên dịch vụ bảo vệ theo quy định của pháp luật;
q) Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ nhưng không ký hợp đồng với cá nhân, tổ chức thuê dịch vụ bảo vệ;
r) Bán hoặc cung cấp thiết bị gây nhiễu, phá sóng thông tin di động cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản;
s) Sử dụng không đủ hoặc không sử dụng nhân viên bảo vệ là nhân viên của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ trong hoạt động kinh doanh vũ trường hoặc trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài, casino theo quy định của pháp luật;
t) Sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ chưa được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hoạt động kinh doanh ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự khi chưa được cấp hoặc bị thu hồi hoặc đang bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
b) Thiếu trách nhiệm để xảy ra hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi vi phạm pháp luật, hành vi trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc tại cơ sở kinh doanh trực tiếp quản lý;
c) Sản xuất con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước khi chưa có Phiếu chuyển mẫu con dấu của cơ quan đăng ký mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;
d) Kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho vay tiền có cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
đ) Không đăng ký ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự mà cho vay tiền có cầm cố tài sản hoặc không cầm cố tài sản nhưng lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
e) Không bảo quản tài sản cầm cố hoặc bảo quản tài sản cầm cố không đúng nơi đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
g) Cung cấp dịch vụ bảo vệ cho đối tượng, mục tiêu hoặc các hoạt động trái pháp luật;
h) Không ghi đầy đủ thông tin khách hàng vào sổ quản lý theo mẫu quy định và không lưu bản sao giấy tờ tùy thân của khách tham gia dịch vụ khi kinh doanh casino hoặc kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
i) Mua, bán, nhập khẩu hàng hóa, sản phẩm quân trang, quân dụng nhưng không lưu giữ đầy đủ hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật;
k) Bán hoặc cung cấp sản phẩm quân trang, quân dụng cho đối tượng chưa được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc đồng ý bằng văn bản.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng hoạt động ngành, nghề đầu tư, kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự để thực hiện hành vi xâm hại đến an ninh, trật tự, hành vi trái với đạo đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Nhận cầm cố tài sản do trộm cắp, lừa đảo, chiếm đoạt hoặc do người khác phạm tội mà có nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
c) Hoạt động dịch vụ bảo vệ có sử dụng vũ lực hoặc đe dọa sử dụng vũ lực nhằm mục đích đe dọa, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Sử dụng vũ lực, đe dọa sử dụng vũ lực hoặc sử dụng các biện pháp khác mà pháp luật không cho phép để tiến hành đòi nợ;
đ) Làm giả Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ;
e) Sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự giả; Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ giả.
a) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại điểm e khoản 3 và các điểm c, e và g khoản 4 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự trong thời hạn từ 06 tháng đến 09 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm h và q khoản 3; điểm d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 09 tháng đối với cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại điểm q khoản 3; điểm a khoản 4 Điều này;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi định tại các điểm b, c, h, m, n và r khoản 3; các điểm c và k khoản 4 và các điểm b, đ và e khoản 5 Điều này;
đ) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được đối với hành vi quy định tại các điểm đ, i, k, l, m, n và r khoản 3; các điểm d, đ và k khoản 4 và điểm b khoản 5 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ đối với hành vi quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện thủ tục cấp lại khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị mất;
b) Không thực hiện thủ tục đổi lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đã được cấp trước đó cho cơ quan đăng ký mẫu con dấu khi Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu bị hỏng;
c) Không thông báo mẫu con dấu cho cơ quan, tổ chức có liên quan biết trước khi sử dụng;
d) Không ban hành quy định nội bộ về quản lý, sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức mình.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tự ý mang con dấu ra khỏi trụ sở cơ quan, tổ chức mà không được phép của chức danh nhà nước, người đứng đầu cơ quan, tổ chức;
b) Không đăng ký lại mẫu con dấu theo quy định của pháp luật;
c) Không chấp hành việc kiểm tra con dấu, không xuất trình con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
d) Mất con dấu mà quá 02 ngày làm việc kể từ ngày phát hiện mất con dấu, cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước không thông báo bằng văn bản cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu trước đó và cơ quan Công an xã, phường, thị trấn nơi xảy ra mất con dấu.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không giao nộp con dấu theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đăng ký mẫu con dấu;
b) Đóng dấu vào văn bản, giấy tờ chưa có chữ ký của người có thẩm quyền hoặc có chữ ký của người không có thẩm quyền;
c) Mượn, cho mượn, thuê, cho thuê, cầm cố, thế chấp, mua bán con dấu, tiêu hủy trái phép con dấu; sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức khác để hoạt động;
d) Sử dụng con dấu hết giá trị sử dụng;
đ) Cố ý làm biến dạng, sửa chữa nội dung con dấu đã đăng ký;
e) Làm giả Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu;
g) Sử dụng con dấu chưa đăng ký mẫu con dấu;
h) Không nộp lại con dấu và giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu khi có quyết định của cơ quan có thẩm quyền có hiệu lực về việc chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, Giấy phép hoạt động hoặc bị tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động hoặc thông báo của cơ quan có thẩm quyền về việc giao nộp con dấu theo quy định của pháp luật;
i) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung thông tin trên giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hồ sơ để làm thêm con dấu của cơ quan, tổ chức, chức danh nhà nước;
b) Làm giả con dấu hoặc sử dụng con dấu giả;
c) Chiếm đoạt, mua bán trái phép con dấu;
d) Tiêu hủy trái phép con dấu.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm c, e và g khoản 3 và các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại con dấu, Giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2; các điểm a, d và đ khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
b) Buộc hủy bỏ văn bản, giấy tờ đóng dấu sai quy định đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều này;
d) Buộc nộp lại giấy chứng nhận đăng ký mẫu con dấu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm i khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ của người bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người được đặc xá; người chấp hành xong án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm quy định về việc chấp hành biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm các quy định về việc chấp hành các biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế: Giữ người trong trường hợp khẩn cấp, bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, cấm đi khỏi nơi cư trú, đặt tiền để bảo đảm, tạm hoãn xuất cảnh, áp giải, dẫn giải, kê biên tài sản, phong tỏa tài khoản hoặc có hành vi vi phạm đến biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế khác theo quy định của pháp luật;
b) Vi phạm các quy định về việc chấp hành biện pháp tạm giữ, tạm giam; vi phạm các quy định về việc chấp hành hình phạt tiền, hình phạt tịch thu tài sản, trục xuất.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt theo yêu cầu triệu tập của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không chấp hành việc bàn giao của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cho Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không chấp hành việc báo cáo theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Người được hưởng án treo không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã;
đ) Người được hưởng án treo không cam kết việc chấp hành án;
e) Người được hưởng án treo không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm; không thực hiện báo cáo việc chấp hành án;
g) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan thi hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không cam kết việc chấp hành án;
i) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện báo cáo việc chấp hành án;
k) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
l) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ;
m) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ không thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng theo quyết định của cơ quan thi hành án hình sự;
n) Người chấp hành án phạt quản chế không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định của pháp luật;
o) Người chấp hành án phạt quản chế không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế mà không có lý do chính đáng;
p) Người chấp hành án phạt quản chế không cam kết việc chấp hành án;
q) Người chấp hành án phạt quản chế không trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật;
r) Người chấp hành án phạt cấm cư trú không có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã;
s) Người chấp hành án phạt cấm cư trú không cam kết việc chấp hành án;
t) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không trình diện Ủy ban nhân dân cấp xã về nơi cư trú sau khi được tha tù trước thời hạn có điều kiện;
u) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không cam kết chấp hành nghĩa vụ;
v) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt theo yêu cầu của cơ quan thi hành án hình sự, Ủy ban nhân dân cấp xã;
x) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không có mặt tại cuộc họp kiểm điểm;
y) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thực hiện báo cáo theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người được hoãn chấp hành án phạt tù đi khỏi nơi cư trú mà không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã;
b) Người được hoãn chấp hành án phạt tù không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự sau khi hết thời hạn hoãn hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Người được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù không có mặt tại nơi chấp hành án trước khi được tạm đình chỉ hoặc cơ quan thi hành án hình sự nơi cư trú sau khi hết thời hạn tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
d) Người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại có quyết định thi hành án mà không có mặt tại cơ quan thi hành án theo thời hạn quy định;
đ) Người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vắng mặt tại nơi cư trú quá thời hạn cho phép;
e) Người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
g) Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản chế mà không được sự đồng ý của người có thẩm quyền hoặc đi khỏi nơi quản chế quá thời hạn cho phép mà không có lý do chính đáng;
h) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không chấp hành sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
i) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã; vắng mặt tại nơi cư trú quá thời hạn cho phép;
k) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện thay đổi nơi cư trú khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
l) Người chấp hành án phạt cấm cư trú đến cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú mà không được phép hoặc quá thời hạn cho phép;
m) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ đi khỏi nơi cư trú không xin phép hoặc không được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc vắng mặt tại nơi cư trú quá thời hạn cho phép;
n) Người chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ thay đổi nơi cư trú khi chưa được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền;
o) Người chấp hành án phạt tước một số quyền công dân có hành vi thực hiện các quyền đã bị cấm theo bản án;
p) Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định không thực hiện nghĩa vụ của người chấp hành án theo quy định của pháp luật;
q) Người được tha tù trước thời hạn có điều kiện không thực hiện nghĩa vụ trong thời gian thử thách.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trộm cắp tài sản, xâm nhập vào khu vực nhà ở, kho bãi hoặc địa điểm khác thuộc quản lý của người khác nhằm mục đích trộm cắp, chiếm đoạt tài sản;
b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản;
c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản hoặc đến thời điểm trả lại tài sản do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng, mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
d) Không trả lại tài sản cho người khác do vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng nhưng sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản;
đ) Thiếu trách nhiệm gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cá nhân, tổ chức, trừ trường hợp vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều 21 Nghị định này;
b) Dùng thủ đoạn hoặc tạo ra hoàn cảnh để buộc người khác đưa tiền, tài sản;
c) Gian lận hoặc lừa đảo trong việc môi giới, hướng dẫn giới thiệu dịch vụ mua, bán nhà, đất hoặc các tài sản khác;
d) Mua, bán, cất giữ hoặc sử dụng tài sản của người khác mà biết rõ tài sản đó do vi phạm pháp luật mà có;
đ) Sử dụng, mua, bán, thế chấp, cầm cố trái phép hoặc chiếm giữ tài sản của người khác;
e) Cưỡng đoạt tài sản nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 và các điểm a, b, c và đ khoản 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này;
b) Buộc trả lại tài sản do chiếm giữ trái phép đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm đ và e khoản 2 Điều này;
c) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho các thành viên về nơi cư trú mới trong trường hợp có sự thay đổi;
b) Không thông báo đầy đủ về số lượng dây họ, hụi, biêu, phường (sau đây gọi tắt là họ), phần họ, kỳ mở họ hoặc số lượng thành viên của từng dây họ mà mình đang làm chủ họ cho người muốn gia nhập dây họ;
c) Không lập biên bản thỏa thuận về dây họ hoặc lập biên bản nhưng không có các nội dung chủ yếu theo quy định của pháp luật;
đ) Không giao các phần họ cho thành viên lĩnh họ tại mỗi kỳ mở họ;
e) Không cho các thành viên xem, sao chụp sổ họ và cung cấp các thông tin liên quan đến dây họ khi có yêu cầu;
g) Không giao giấy biên nhận cho thành viên khi góp họ, lĩnh họ, nhận lãi, trả lãi hoặc thực hiện giao dịch khác có liên quan.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức dây họ có giá trị các phần họ tại một kỳ mở họ từ 100.000.000 đồng trở lên;
b) Không thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú về việc tổ chức từ hai dây họ trở lên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Lợi dụng việc tổ chức họ để cho vay lãi nặng mà lãi suất cho vay vượt quá tỷ lệ lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Tổ chức họ để huy động vốn trái pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự ý xê dịch các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tự ý xê dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các công trình công cộng khác;
b) Tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển hiệu của cơ quan, tổ chức;
c) Phá hoại, làm hư hỏng tài sản, hiện vật tại mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu; leo trèo hoặc thực hiện các hành vi khác tác động lên cổng, cửa, tường rào của mục tiêu, vọng gác bảo vệ mục tiêu khi chưa được phép.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với người nước ngoài đi lại trên lãnh thổ Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền về việc mất, hư hỏng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Khai không đúng sự thật để được cấp, gia hạn, khôi phục giá trị sử dụng hoặc trình báo mất hộ chiếu, giấy thông hành; khai không đúng sự thật để được cấp giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Người nước ngoài đi vào khu vực nhà nước quy định cần có giấy phép mà không có giấy phép hoặc đi lại quá phạm vi, thời hạn được phép;
d) Không xuất trình hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế, giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC khi cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam yêu cầu; không chấp hành các yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam về khám người, phương tiện vận tải, đồ vật, nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Qua lại biên giới quốc gia mà không làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật;
b) Hủy hoại, tẩy, xóa, sửa chữa hoặc làm sai lệch hình thức, nội dung ghi trong hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
c) Tặng, cho, thuê, cho thuê, cầm cố, nhận cầm cố hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d) Cho người khác sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật;
đ) Sử dụng hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC của người khác để nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú hoặc để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật khác;
e) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
g) Người nước ngoài đã được cấp thẻ thường trú mà thay đổi địa chỉ nhưng không khai báo để thực hiện việc cấp đổi lại; người nước ngoài nhập cảnh vào khu kinh tế cửa khẩu, khu kinh tế ven biển theo diện miễn thị thực đi đến địa điểm khác của Việt Nam mà không có thị thực Việt Nam theo quy định của pháp luật;
h) Cơ sở lưu trú du lịch là khách sạn không thực hiện nối mạng internet hoặc mạng máy tính với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để truyền thông tin khai báo tạm trú của người nước ngoài;
i) Cơ sở lưu trú cho người nước ngoài tạm trú qua đêm nhưng không khai báo tạm trú hoặc không cập nhật thông tin khai báo tạm trú theo quy định; người nước ngoài không cung cấp hoặc cung cấp thông tin sai sự thật cho cơ sở lưu trú để thực hiện khai báo tạm trú theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng hộ chiếu giả, giấy thông hành giả, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam giả hoặc thẻ ABTC giả;
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, hành nghề hoặc có hoạt động khác tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam;
b) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
c) Mua, bán hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC.
6. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam nhưng không thực hiện đúng trách nhiệm theo quy định của pháp luật hoặc khai không đúng sự thật khi làm thủ tục mời, bảo lãnh cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam;
b) Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú;
c) Giả mạo hồ sơ, giấy tờ để được cấp hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
d) Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép;
đ) Cơ quan, tổ chức sử dụng người nước ngoài lao động, làm việc nhưng không làm thủ tục mời, bảo lãnh cấp thị thực, thẻ tạm trú, trừ trường hợp thuộc diện được chuyển đổi mục đích theo quy định của pháp luật.
7. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm giả hộ chiếu, giấy thông hành, giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế; giấy tờ cấp cho người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú tại Việt Nam hoặc thẻ ABTC;
b) Vào, ở lại đại sứ quán, lãnh sự quán, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc trụ sở cơ quan, tổ chức quốc tế đóng tại Việt Nam mà không được phép của cơ quan, tổ chức đó;
c) Người nước ngoài cư trú tại các khu vực cấm người nước ngoài cư trú;
d) Chủ phương tiện, người quản lý phương tiện, người điều khiển các loại phương tiện vận chuyển người nhập cảnh, xuất cảnh Việt Nam trái phép;
đ) Tổ chức, môi giới, giúp sức, xúi giục, chứa chấp, che giấu, tạo điều kiện cho người khác xuất cảnh, ở lại nước ngoài, nhập cảnh, ở lại Việt Nam hoặc qua lại biên giới quốc gia trái phép.
e) Người nước ngoài không chấp hành quyết định buộc xuất cảnh Việt Nam của cơ quan có thẩm quyền, tiếp tục cư trú tại Việt Nam.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, c, d khoản 3; điểm a khoản 4; điểm a khoản 5; điểm c khoản 6; điểm a, d khoản 7 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 và các điểm a và c khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không ban hành quy chế, nội quy bảo vệ bí mật nhà nước trong cơ quan, tổ chức, địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
c) Không thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác mà không được phép của người có thẩm quyền;
đ) Không bàn giao tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi thôi việc, chuyển công tác, nghỉ hưu, không được phân công tiếp tục quản lý bí mật nhà nước;
e) Sử dụng bí mật nhà nước không đúng mục đích;
g) Xác định bí mật nhà nước đối với tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước, đóng dấu chỉ độ mật lên tài liệu không chứa nội dung bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
h) Xác định sai độ mật theo quy định của pháp luật;
i) Không xác định, đóng dấu chỉ độ mật bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thu thập bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
b) Không thực hiện biện pháp ngăn chặn, khắc phục hậu quả khi để xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;
c) Không thông báo với cơ quan, người có thẩm quyền khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước;
d) Không loại bỏ bí mật nhà nước khi chuyển mục đích sử dụng máy tính, thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước;
đ) Tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;
b) Sử dụng thiết bị có tính năng thu, phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình hoặc hình thức khác trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền;
c) Làm sai lệch, hư hỏng tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
d) Cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước không đúng quy định của pháp luật;
đ) Vào địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước hoặc quay phim, chụp ảnh, vẽ sơ đồ địa điểm lưu giữ, bảo quản bí mật nhà nước mà không được phép của người có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm lộ bí mật nhà nước; làm mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông không đúng quy định của pháp luật;
c) Truyền đưa bí mật nhà nước trên phương tiện thông tin, viễn thông không đúng quy định của pháp luật.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b, đ khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản 1; điểm a khoản 2 và điểm d khoản 3 Điều này;
b) Buộc thu hồi tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
c) Buộc gỡ bỏ tài liệu bí mật nhà nước đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và các điểm b và c khoản 4 Điều này;
d) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi tàng trữ, sử dụng trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi mua, bán hoặc đổi trái phép trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất trái phép hoặc làm giả trang phục, cấp hiệu, phù hiệu, số hiệu, giấy chứng minh Công an nhân dân hoặc các giấy tờ khác dành riêng cho lực lượng Công an nhân dân.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi môi giới, giúp sức cho cá nhân, tổ chức vi phạm trốn tránh việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoặc không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát hoặc nhiệm vụ khác của người thi hành công vụ theo quy định của pháp luật;
b) Có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ;
c) Tổ chức, xúi giục, giúp sức, lôi kéo hoặc kích động người khác không chấp hành yêu cầu thanh tra, kiểm tra, kiểm soát của người thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực chống người thi hành công vụ;
b) Gây thiệt hại về tài sản, phương tiện của cơ quan nhà nước, của người thi hành công vụ;
c) Đưa tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác hoặc lợi ích phi vật chất hối lộ cho người thi hành công vụ.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không cung cấp, cung cấp không đầy đủ, sai sự thật hoặc giả mạo thông tin, giấy tờ, tài liệu phục vụ xây dựng, thu thập, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm sai lệch sổ sách, hồ sơ, giấy tờ, tài liệu, dữ liệu và thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) Khai thác, sử dụng dữ liệu, thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân nhưng không được sự đồng ý của chủ thể dữ liệu;
c) Cản trở hoặc ngăn chặn, làm gián đoạn hoạt động quá trình truyền, gửi, nhận dữ liệu Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp, khai thác trái phép thông tin về công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) Cố ý làm lộ bí mật thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Truy nhập trái phép, làm thay đổi, xóa, hủy, phát tán thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
b) Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật, đường truyền và các trang, thiết bị phục vụ hoạt động bình thường của Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, vận chuyển trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;
c) Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển hoặc mua, bán phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trồng các loại cây thuốc phiện, cây cần sa, cây coca, cây khát và các loại cây khác có chứa chất ma túy.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ, người quản lý phương tiện giao thông hoặc cá nhân khác có trách nhiệm quản lý nhà hàng, cơ sở cho thuê lưu trú, câu lạc bộ, hoạt động kinh doanh karaoke, hoạt động kinh doanh vũ trường, kinh doanh trò chơi điện tử, các phương tiện giao thông để xảy ra hoạt động tàng trữ, mua bán, sử dụng trái phép chất ma túy trong khu vực, phương tiện do mình quản lý;
b) Môi giới, giúp sức hoặc hành vi khác giúp người khác sử dụng trái phép chất ma túy.
5. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cung cấp địa điểm, phương tiện cho người khác sử dụng, tàng trữ, mua, bán trái phép chất ma túy;
b) Vi phạm các quy định về xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, quá cảnh chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất ma túy;
c) Vi phạm các quy định về nghiên cứu, giám định, kiểm định, kiểm nghiệm, sản xuất, bảo quản, tồn trữ chất ma túy, tiền chất ma túy;
d) Vi phạm các quy định về giao nhận, tàng trữ, vận chuyển chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
đ) Vi phạm các quy định về phân phối, mua bán, sử dụng, trao đổi chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất ma túy;
e) Vi phạm các quy định về quản lý, kiểm soát, lưu giữ chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, tiền chất tại các khu vực cửa khẩu, biên giới, trên biển;
g) Thực hiện cai nghiện ma túy vượt quá phạm vi hoạt động được ghi trong giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cho mượn, cho thuê, chuyển nhượng hoặc sử dụng giấy phép hoạt động cai nghiện ma túy tự nguyện vào các mục đích khác.
7. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện khi chưa được đăng ký hoặc cấp phép hoạt động.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này;
b) Tước quyền sử dụng Giấy phép, Chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm a khoản 4 và khoản 6 Điều này;
c) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm b và g khoản 5 Điều này;
d) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.
9. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi bán dâm.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp bán dâm cho 02 người trở lên cùng một lúc.
a) Tịch thu tang vật vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua, bán khiêu dâm, kích dục.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi che giấu, bảo kê cho các hành vi mua dâm, bán dâm.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi giúp sức, lôi kéo, xúi giục, ép buộc hoặc cưỡng bức người khác mua dâm, bán dâm.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm;
b) Góp tiền, tài sản để sử dụng vào mục đích hoạt động mua dâm, bán dâm;
5. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong những hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, uy tín để bảo vệ, duy trì hoạt động mua dâm, bán dâm.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng việc mua dâm, bán dâm và các hoạt động tình dục khác làm phương thức kinh doanh.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với người đứng đầu, người đại diện theo pháp luật, người được giao quản lý cơ sở kinh doanh, dịch vụ để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm, khiêu dâm, kích dục ở cơ sở do mình quản lý.
a) Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế, binh ấn độ 6 lá, binh xập xám 13 lá, tiến lên 13 lá, đá gà, tài xỉu hoặc các hình thức khác với mục đích được, thua bằng tiền, tài sản, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược trái phép trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí hoặc các hoạt động khác.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay trái phép tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Bán số lô, số đề, bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề, giao lại cho người khác để hưởng hoa hồng;
c) Giúp sức, che giấu việc đánh bạc trái phép;
d) Bảo vệ các điểm đánh bạc trái phép;
đ) Chủ sở hữu, người quản lý máy trò chơi điện tử, chủ cơ sở kinh doanh, người quản lý cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử hoặc các cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác thiếu trách nhiệm để xảy ra hoạt động đánh bạc ở cơ sở do mình quản lý.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh bạc sau đây:
a) Rủ rê, lôi kéo, tụ tập người khác để đánh bạc trái phép;
b) Dùng nhà, chỗ ở, phương tiện, địa điểm khác của mình hoặc do mình quản lý để chứa chấp việc đánh bạc;
c) Đặt máy đánh bạc, trò chơi điện tử trái phép;
d) Tổ chức hoạt động cá cược ăn tiền trái phép.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tổ chức đánh đề sau đây:
b) Tổ chức sản xuất, phát hành bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề;
c) Tổ chức mạng lưới bán số lô, số đề;
d) Tổ chức cá cược trong hoạt động thi đấu thể dục thể thao, vui chơi giải trí hoặc dưới các hoạt động khác để đánh bạc, ăn tiền.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này;
c) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1; khoản 2; các điểm a và b khoản 3; các điểm b, c và d khoản 4 và khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Chấp hành không đầy đủ nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
b) Niêm yết nội quy, biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ ở nơi bị che khuất tầm nhìn hoặc để bị mất tác dụng;
c) Niêm yết biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy không đúng quy cách, mẫu quy định.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không niêm yết biển báo, biển cấm, sơ đồ, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy; biển cấm, biển cảnh báo tại khu vực, nơi nguy hiểm theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của người hoặc cơ quan có thẩm quyền;
c) Không phổ biến nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho những người trong phạm vi quản lý;
d) Ban hành nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ không đầy đủ nội dung quy định hoặc không phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cơ sở.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết nội quy về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không có hoặc có nội quy phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ nhưng trái với các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi thực hiện không đầy đủ hoặc không đúng thời hạn các yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đã được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu bằng văn bản.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức thực hiện văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền;
b) Không thực hiện văn bản yêu cầu về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ của cơ quan có thẩm quyền;
c) Không xuất trình hồ sơ, tài liệu phục vụ kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
d) Không bố trí người có thẩm quyền, trách nhiệm làm việc với người có thẩm quyền kiểm tra khi đã nhận được thông báo về việc kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ;
đ) Không tự kiểm tra an toàn phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
e) Không gửi báo cáo kết quả kiểm tra an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định tạm đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định đình chỉ hoạt động theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
1. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không đủ tài liệu trong hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
b) Không cập nhật, bổ sung hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không lập hồ sơ quản lý, theo dõi hoạt động phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có sổ sách, hồ sơ theo dõi, quản lý chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi bảo quản, bố trí, sắp xếp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc vượt quá số lượng, khối lượng hoặc sắp xếp không bảo đảm khoảng cách, không theo từng nhóm chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng thiết bị, phương tiện chứa, đựng chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không có Giấy chứng nhận kết quả kiểm định hoặc không bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi tàng trữ trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi mang chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.
6. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3, 4, 5 và 6 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc bảo quản, bố trí, sắp xếp, giảm số lượng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có hoặc không duy trì biện pháp thông gió theo quy định của pháp luật;
b) Không lắp đặt thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện hoặc thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện không bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ của các chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra môi trường xung quanh;
b) Không có phương án xử lý sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống chứa, đựng, dẫn chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh, san, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép;
b) San, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ không đúng nơi quy định hoặc san, chiết, nạp chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ sang các thiết bị chứa không đúng chủng loại, không phù hợp với chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sản xuất, kinh doanh chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ thuộc danh mục cấm kinh doanh.
a) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 3 và 4 Điều này;
b) Đình chỉ hoạt động từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 và khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện biện pháp thông gió theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Buộc lắp đặt, duy trì hoạt động của thiết bị, hệ thống chống tĩnh điện theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;
c) Buộc lắp đặt và trang bị các thiết bị phát hiện, xử lý rò rỉ chất, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không bóc, gỡ biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ gắn trên phương tiện vận chuyển khi hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đã được di chuyển khỏi phương tiện vận chuyển.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sắp xếp hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển không đúng theo quy định của pháp luật;
b) Không mang theo giấy phép vận chuyển khi vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy khi sử dụng phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trong thời gian vận chuyển;
b) Vận chuyển hàng hóa khác cùng với hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên cùng một phương tiện vận chuyển mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chở người không có nhiệm vụ trên phương tiện vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Làm mất giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ nhưng không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không niêm yết biểu trưng hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ trên phương tiện vận chuyển.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ vượt quá số lượng, khối lượng, không đúng chủng loại quy định trong giấy phép;
b) Vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ mà không có giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
c) Sử dụng giấy phép giả để vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ;
đ) Không thực hiện các điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa cháy hoặc không tuân theo sự hướng dẫn của người điều hành có thẩm quyền khi bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ ra khỏi phương tiện vận chuyển theo quy định;
e) Không có hoặc không duy trì các biện pháp an toàn phòng cháy và chữa cháy cho thiết bị, đường ống chuyển chất khí, chất lỏng dễ cháy, nổ theo quy định của pháp luật;
g) Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ tại địa điểm không bảo đảm điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
h) Bốc, dỡ, bơm, chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đang trên đường vận chuyển sang phương tiện khác khi chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này.
7. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc giảm số lượng, khối lượng, chủng loại hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 5 Điều này;
b) Buộc di chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đến kho, địa điểm theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm g khoản 5 Điều này;
c) Buộc nộp lại giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi mang diêm, bật lửa, điện thoại di động, nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt vào những nơi có quy định cấm.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt mà không đảm bảo khoảng cách an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt hoặc các thiết bị điện, điện tử ở những nơi có quy định cấm.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi hàn, cắt kim loại mà không có biện pháp đảm bảo an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thay đổi thiết kế hoặc thông số chủ yếu của hệ thống điện, thiết bị điện mà không được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận;
b) Lắp đặt, sử dụng dây dẫn điện, cáp dẫn điện hoặc thiết bị đóng ngắt, bảo vệ hoặc thiết bị sử dụng điện không bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng thiết bị điện không bảo đảm yêu cầu phòng nổ theo quy định trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ;
b) Không có hoặc không bảo đảm nguồn điện dự phòng cho hệ thống phòng cháy, chữa cháy và hệ thống kỹ thuật có liên quan theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt các hệ thống, thiết bị điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc lắp đặt hệ thống điện phục vụ yêu cầu phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không có hồ sơ theo dõi hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kiểm tra định kỳ hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không khắc phục các sai sót, hư hỏng làm mất tác dụng của hệ thống chống sét.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi lắp đặt hệ thống chống sét không bảo đảm yêu cầu về chống sét.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi không lắp đặt hệ thống chống sét cho nhà, công trình thuộc diện phải lắp đặt hệ thống chống sét theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khắc phục những sai sót, hư hỏng của hệ thống chống sét đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Buộc lắp đặt hệ thống chống sét bảo đảm quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 4 và 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không có biện pháp và phương tiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình thi công, xây dựng công trình theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thi công không đúng theo thiết kế về phòng cháy và chữa cháy đã được thẩm duyệt của cơ quan có thẩm quyền;
b) Cải tạo, thay đổi tính chất sử dụng công trình hoặc hoán cải phương tiện giao thông cơ giới khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
c) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu hoặc giấy tờ khác liên quan đến công tác thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thi công công trình thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy;
b) Chế tạo phương tiện giao thông cơ giới thuộc diện phải thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hạng mục công trình, công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng, hoạt động khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
5. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi đưa hạng mục công trình, công trình, phương tiện giao thông cơ giới vào sử dụng, hoạt động khi chưa có giấy chứng nhận hoặc văn bản thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này;
b) Buộc thực hiện nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại khoản 4 Điều này;
c) Buộc thực hiện việc thẩm duyệt, nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại khoản 5 Điều này;
d) Buộc nộp lại giấy chứng nhận thẩm duyệt, văn bản thẩm duyệt, văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại điểm c khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa không bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy và chữa cháy và ngăn cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức vệ sinh công nghiệp theo quy định dẫn đến tạo thành môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi xây, lắp đặt tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy khác không bảo đảm yêu cầu theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm trần, sàn, vách ngăn, mái che hoặc để vật liệu dễ cháy ở những nơi không được phép.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không dọn sạch chất dễ cháy nằm trong hành lang an toàn tuyến ống dẫn dầu mỏ, khí đốt và sản phẩm dầu mỏ;
b) Xây dựng nhà, công trình không bảo đảm khoảng cách an toàn phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng nhà, công trình ở trong rừng hoặc ven rừng không bảo đảm khoảng cách, hành lang an toàn về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không làm tường ngăn cháy, vách ngăn cháy, cửa ngăn cháy và các giải pháp ngăn cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không duy trì các giải pháp ngăn cháy lan theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện các giải pháp ngăn cháy lan bảo đảm quy định của pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5 Điều này.
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lắp gương trên đường thoát nạn; lắp đặt cửa thoát nạn không mở theo chiều thoát nạn.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Bố trí, sắp xếp vật tư, hàng hóa, phương tiện giao thông và các vật dụng khác cản trở lối thoát nạn;
b) Tháo, gỡ hoặc làm hỏng, làm mất tác dụng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn, sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn;
c) Không lắp đặt sơ đồ chỉ dẫn, biển báo, biển chỉ dẫn về phòng cháy và chữa cháy trên lối thoát nạn;
d) Không kiểm tra, bảo dưỡng phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn;
đ) Không duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không lắp đặt phương tiện chiếu sáng sự cố, chỉ dẫn thoát nạn trên lối thoát nạn hoặc có lắp đặt nhưng không đủ độ sáng, không đúng quy cách theo quy định của pháp luật hoặc không có tác dụng;
b) Cửa thoát nạn, lối thoát nạn, cầu thang thoát nạn, đường thoát nạn không đủ kích thước, số lượng theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Khóa, chèn, chặn cửa thoát nạn;
b) Không duy trì việc bảo vệ chống khói cho nhà, công trình theo quy định của pháp luật.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi làm mất tác dụng của lối, đường thoát nạn.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2; các khoản 4 và 5 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi không quản lý phương án chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Xây dựng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ không bảo đảm yêu cầu và nội dung theo quy định của pháp luật;
b) Không gửi kế hoạch, báo cáo kết quả tổ chức thực tập phương án chữa cháy đến cơ quan quản lý trực tiếp theo quy định của pháp luật;
c) Không sao gửi phương án cứu nạn, cứu hộ cho cơ quan quản lý có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ chưa được phê duyệt theo quy định của pháp luật;
b) Không tổ chức thực tập lần lượt các tình huống trong phương án chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí người tham gia hoặc không cung cấp tài liệu, thông tin cần thiết liên quan tới việc xây dựng phương án chữa cháy theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không xây dựng phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ;
b) Không tổ chức thực tập phương án chữa cháy, phương án cứu nạn, cứu hộ định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của pháp luật;
c) Không bố trí lực lượng, phương tiện thuộc phạm vi quản lý tham gia thực tập phương án chữa cháy khi được người có thẩm quyền huy động.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không có phương tiện, thiết bị phát hiệu lệnh hoặc thông tin báo cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không thay thế phương tiện, thiết bị thông tin báo cháy bị hỏng hoặc mất tác dụng.
2. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không báo cháy, sự cố, tai nạn hoặc ngăn cản, gây cản trở việc thông tin báo cháy, sự cố, tai nạn;
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi cập nhật không đúng, không đầy đủ cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi không duy trì chế độ hoạt động thường xuyên thiết bị truyền tin báo sự cố theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không trang bị thiết bị truyền tin báo sự cố theo quy định của pháp luật.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cập nhật cơ sở dữ liệu về phòng cháy và chữa cháy theo quy định đối với hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1 và 3 Điều này;
b) Buộc duy trì chế độ hoạt động thường xuyên của thiết bị truyền tin báo sự cố đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Làm che khuất, cản trở lối tiếp cận phương tiện phòng cháy và chữa cháy;
b) Sử dụng phương tiện chữa cháy thông dụng không bảo đảm chất lượng theo quy định của pháp luật;
c) Không lập hồ sơ quản lý phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không kiểm tra, bảo dưỡng hệ thống, phương tiện phòng cháy và chữa cháy định kỳ;
b) Không bảo quản trang phục và thiết bị bảo hộ cá nhân, chất chữa cháy theo quy định của pháp luật;
c) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đủ hoặc không đồng bộ theo quy định của pháp luật;
d) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới theo quy định của pháp luật;
đ) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng phương tiện chữa cháy thông dụng, chất chữa cháy, thiết bị, dụng cụ thông tin liên lạc phục vụ chữa cháy.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Trang bị, lắp đặt, sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy chưa được kiểm định về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy không phù hợp với tính chất nguy hiểm cháy, nổ của cơ sở theo quy định của pháp luật;
c) Sử dụng phương tiện chữa cháy ở vị trí thường trực chữa cháy dùng vào mục đích khác;
d) Sử dụng nguồn nước chữa cháy sai mục đích hoặc không dự trữ đủ nước chữa cháy theo quy định của pháp luật;
đ) Di chuyển, thay đổi vị trí lắp đặt phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đúng thiết kế đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
e) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trang bị phương tiện chữa cháy thông dụng cho nhà, công trình hoặc phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy vận chuyển hành khách theo quy định của pháp luật;
b) Làm mất, hỏng hoặc làm mất tác dụng của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy;
c) Không duy trì chế độ hoạt động thường trực của phương tiện chữa cháy cơ giới, hệ thống báo cháy, chữa cháy đã được trang bị theo quy định của pháp luật;
d) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy.
5. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không trang bị, lắp đặt hệ thống báo cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không trang bị phương tiện chữa cháy cơ giới theo quy định của pháp luật.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Buộc nộp lại giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vào khu vực chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ khi không được phép của người có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không kịp thời thực hiện việc cứu người, cứu tài sản hoặc chữa cháy.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ về lực lượng, phương tiện, nguồn nước và các điều kiện khác phục vụ chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
b) Không chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
c) Không chấp hành lệnh huy động tham gia chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ của người có thẩm quyền;
d) Không bố trí, duy trì thang máy chữa cháy, phòng trực điều khiển chống cháy theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cản trở hoạt động của lực lượng và phương tiện chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ;
b) Không tham gia khắc phục hậu quả vụ cháy khi có yêu cầu của người có thẩm quyền;
c) Không tham gia bảo vệ hiện trường vụ cháy theo quy định;
d) Không bố trí, duy trì đường giao thông, bãi đỗ, lối tiếp cận cho lực lượng và phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động theo quy định.
5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức việc thoát nạn, cứu người hoặc chữa cháy;
b) Lợi dụng việc chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ để xâm hại đến sức khỏe, tài sản hợp pháp của công dân và tài sản của nhà nước.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi làm hỏng băng rôn, khẩu hiệu, panô, áp phích, tranh ảnh tuyên truyền, cổ động về phòng cháy và chữa cháy.
2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ theo quy định của pháp luật;
b) Sử dụng người chưa được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy hoặc chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy đã hết thời hạn làm lực lượng chữa cháy cơ sở, chuyên ngành, người điều khiển, người làm việc, người phục vụ trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hành khách trên 29 chỗ ngồi hoặc trên phương tiện giao thông cơ giới vận chuyển hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ hoặc làm việc trong môi trường nguy hiểm cháy, nổ hoặc thường xuyên tiếp xúc các hàng hóa nguy hiểm cháy, nổ;
c) Sử dụng người thực hiện chuyên trách nhiệm vụ cứu nạn, cứu hộ khi chưa được cấp chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ hoặc chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ cứu nạn, cứu hộ đã hết thời hạn;
d) Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ không bảo đảm nội dung, thời gian theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Không bảo đảm số lượng người trực về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Không sử dụng thành thạo phương tiện phòng cháy và chữa cháy được trang bị tại cơ sở.
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi không tổ chức trực tại cơ sở hoặc tại các vị trí yêu cầu có người thường trực theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành không bảo đảm số người theo quy định của pháp luật;
b) Không quản lý, không duy trì hoạt động của đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
c) Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở hoặc chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
d) Không cử người tham gia đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy khi được người có thẩm quyền yêu cầu.
5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở theo quy định.
6. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hành nghề dịch vụ phòng cháy và chữa cháy mà không có Chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng người không có chứng chỉ hành nghề về phòng cháy và chữa cháy trong hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với trường hợp yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề;
b) Tẩy xóa, sửa chữa làm sai lệch nội dung Chứng chỉ hành nghề, Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Không nộp lại Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi không còn kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
d) Không duy trì đầy đủ các điều kiện về con người, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị bảo đảm hoạt động kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy sau khi đã được cấp Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
đ) Cấp biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với các loại phương tiện phòng cháy và chữa cháy không đúng với danh mục phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép kiểm định;
e) Cấp biên bản kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy khi không thực hiện đúng quy trình kiểm định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy khi chưa có giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy không đúng với lĩnh vực trong Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Cấp biên bản kiểm định mà không thực hiện việc kiểm định hoặc không đúng sự thật.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sản xuất, kinh doanh phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy không đúng thông số kỹ thuật theo Giấy chứng nhận kiểm định phương tiện phòng cháy và chữa cháy đã được cơ quan có thẩm quyền cấp;
b) Đưa phương tiện phòng cháy và chữa cháy vào lưu thông khi chưa được kiểm định theo quy định của pháp luật.
Tước quyền sử dụng Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm a và b khoản 4 Điều này;
b) Buộc thu hồi Giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 2 Điều này;
c) Buộc thu hồi biên bản kiểm định đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 3 Điều này;
d) Buộc nộp lại Chứng chỉ hành nghề, giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đúng nguyên tắc, mức phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc theo quy định của pháp luật;
b) Không cấp hoặc cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc không đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi cơ sở thuộc diện phải mua bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc mà không mua theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không trích nộp phí bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc để đóng góp kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;
b) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;
c) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn về phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản dưới 20.000.000 đồng.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 20.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ gây thiệt hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Vi phạm quy định an toàn phòng cháy và chữa cháy để xảy ra cháy, nổ mà gây thiệt hại về tài sản trên 100.000.000 đồng;
b) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 61%;
c) Vi phạm quy định về phòng cháy và chữa cháy gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này dưới 61%.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi vi phạm quy định tại các điểm b và c khoản 4 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi đánh đập gây thương tích cho thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Sử dụng các công cụ, phương tiện hoặc các vật dụng khác gây thương tích cho thành viên gia đình;
b) Không kịp thời đưa nạn nhân đi cấp cứu điều trị trong trường hợp nạn nhân cần được cấp cứu kịp thời hoặc không chăm sóc nạn nhân trong thời gian nạn nhân điều trị chấn thương do hành vi bạo lực gia đình, trừ trường hợp nạn nhân từ chối.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với các hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc chi trả toàn bộ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với hành vi quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân;
b) Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người cao tuổi, yếu, khuyết tật, phụ nữ có thai, phụ nữ nuôi con nhỏ.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này;
b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh đối với hành vi quy định tại các điểm a và c khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cấm thành viên gia đình ra khỏi nhà, ngăn cản thành viên gia đình gặp gỡ người thân, bạn bè hoặc có các mối quan hệ xã hội hợp pháp, lành mạnh nhằm mục đích cô lập, gây áp lực thường xuyên về tâm lý đối với thành viên đó;
b) Không cho thành viên gia đình thực hiện quyền làm việc;
c) Không cho thành viên gia đình tham gia các hoạt động xã hội hợp pháp, lành mạnh.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi buộc thành viên gia đình phải chứng kiến cảnh bạo lực đối với người, con vật.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Cưỡng ép thành viên gia đình thực hiện các hành động khiêu dâm, sử dụng các loại thuốc kích dục;
b) Có hành vi kích động tình dục hoặc lạm dụng thân thể đối với thành viên gia đình.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng sau khi ly hôn; từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ nuôi dưỡng giữa anh, chị, em với nhau, giữa ông bà nội, ông bà ngoại và cháu theo quy định của pháp luật;
b) Từ chối hoặc trốn tránh nghĩa vụ cấp dưỡng, nuôi dưỡng cha, mẹ; nghĩa vụ cấp dưỡng, chăm sóc con sau khi ly hôn theo quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thực hiện nghĩa vụ đóng góp, nuôi dưỡng theo quy định đối với các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Chiếm đoạt tài sản riêng của thành viên gia đình.
2. Ép buộc thành viên gia đình lao động quá sức hoặc làm công việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại hoặc làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật về lao động.
3. Ép buộc thành viên gia đình đi ăn xin hoặc lang thang kiếm sống.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đe dọa người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Hành hung người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Đập phá, hủy hoại tài sản của người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại các khoản 1 và 2 Điều này.
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
1. Biết hành vi bạo lực gia đình, có điều kiện ngăn chặn mà không ngăn chặn.
2. Biết hành vi bạo lực gia đình mà không báo tin cho cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền.
3. Cản trở người khác phát hiện, khai báo hành vi bạo lực gia đình.
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có một trong những hành vi sau đây:
1. Tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân.
2. Cố ý tiết lộ hoặc tạo điều kiện cho người có hành vi bạo lực biết nơi tạm lánh của nạn nhân bạo lực gia đình.
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Đòi tiền của nạn nhân hoặc người nhà nạn nhân sau khi có hành động giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình;
b) Yêu cầu thanh toán chi phí sinh hoạt của nạn nhân ở địa chỉ tin cậy tại cộng đồng;
c) Lợi dụng hoàn cảnh khó khăn của nạn nhân bạo lực gia đình để yêu cầu họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Thành lập cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình, cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình để hoạt động trục lợi;
b) Lợi dụng hoạt động phòng, chống bạo lực gia đình để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đăng ký hoạt động, chứng chỉ hành nghề từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi quy định tại các điểm a và b khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động ngoài phạm vi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cơ sở hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình, cơ sở tư vấn về phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động khi chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc không đăng ký hoạt động.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi cố tình tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình trong thời gian thi hành quyết định cấm tiếp xúc.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng điện thoại, phương tiện thông tin khác để đe dọa, chửi bới, xúc phạm nạn nhân bạo lực gia đình.
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 3.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và các điểm đ, e, g và h khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Thủ trưởng đơn vị Cảnh sát cơ động cấp đại đội, Trưởng trạm, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 900.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 1.200.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Trưởng Công an cấp xã, Trưởng đồn Công an, Trưởng trạm Công an cửa khẩu, khu chế xuất, Trưởng Công an cửa khẩu Cảng hàng không quốc tế, Tiểu đoàn trưởng Tiểu đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đội trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 1.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ và lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh chính trị nội bộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Quản lý xuất nhập cảnh; Trưởng phòng Công an cấp tỉnh gồm: Trưởng phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ - đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông đường bộ, Trưởng phòng Cảnh sát đường thủy, Trưởng phòng Cảnh sát cơ động, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ, Trưởng phòng Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp, Trưởng phòng Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Trưởng phòng Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Trưởng phòng An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Trưởng phòng Quản lý xuất nhập cảnh, Trưởng phòng An ninh chính trị nội bộ, Trưởng phòng An ninh kinh tế, Trưởng phòng An ninh đối ngoại, Trung đoàn trưởng Trung đoàn Cảnh sát cơ động, Thủy đoàn trưởng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 6.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Giám đốc Công an cấp tỉnh có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất;
e) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Cục trưởng Cục An ninh chính trị nội bộ, Cục trưởng Cục An ninh kinh tế, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về tham nhũng, kinh tế, buôn lậu, Cục trưởng Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cục trưởng Cục Cảnh sát phòng, chống tội phạm về môi trường, Cục trưởng Cục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ cao, Cục trưởng Cục An ninh nội địa, Cục trưởng Cục Cảnh sát quản lý tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại cộng đồng, Tư lệnh Cảnh sát cơ động có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy và chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập cảnh có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này và có quyền quyết định áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.
1. Chiến sĩ Bộ đội biên phòng đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.
2. Trạm trưởng, Đội trưởng của người được quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 2.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống tệ nạn xã hội.
3. Đội trưởng Đội đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 7.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Đồn trưởng Đồn biên phòng, Hải đội trưởng Hải đội biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên phòng Cửa khẩu cảng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Cục Phòng, chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Hải đoàn trưởng Hải đoàn biên phòng, Cục trưởng Cục Phòng chống ma túy và tội phạm thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Cảnh sát viên Cảnh sát biển đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 800.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Tổ trưởng Tổ nghiệp vụ Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển, Trạm trưởng Trạm Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 4.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
4. Hải đội trưởng Hải đội Cảnh sát biển có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 8.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Hải đoàn trưởng Hải đoàn Cảnh sát biển; Đoàn trưởng Đoàn trinh sát, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng chống tội phạm ma túy thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 12.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
6. Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và Pháp luật thuộc Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
7. Tư lệnh Cảnh sát biển Việt Nam có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Công chức Hải quan đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Đội trưởng, Tổ trưởng thuộc Chi cục Hải quan; Tổ trưởng thuộc Đội Kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng thuộc Chi cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan, Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đội trưởng Đội Điều tra hình sự, Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu, Hải đội trưởng Hải đội kiểm soát trên biển và Đội trưởng Đội kiểm soát chống buôn lậu hàng giả và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ thuộc Cục điều tra chống buôn lậu; Chi cục trưởng Chi cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Cục Kiểm tra sau thông quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu, Cục trưởng Cục Kiểm tra sau thông quan thuộc Tổng cục Hải quan, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại điểm i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Kiểm lâm viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
3. Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm, Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm vùng, Đội trưởng Đội Kiểm lâm đặc nhiệm thuộc Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
5. Cục trưởng Cục Kiểm lâm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Kiểm ngư viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 2.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này.
2. Trạm trưởng Trạm Kiểm ngư thuộc Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Cục trưởng Cục Kiểm ngư có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Kiểm soát viên thị trường đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
2. Đội trưởng Đội quản lý thị trường, Trưởng phòng Nghiệp vụ thuộc Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Cục trưởng Cục Quản lý thị trường cấp tỉnh; Cục trưởng Cục Nghiệp vụ quản lý thị trường thuộc Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Tổng cục trưởng Tổng cục Quản lý thị trường có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Thanh tra viên đang thi hành công vụ có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 300.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 400.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 750.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và c khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính.
2. Chánh Thanh tra Sở có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 15.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 20.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 25.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá 02 lần mức tiền phạt được quy định tại điểm b khoản này;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
3. Chánh Thanh tra bộ, cơ quan ngang bộ, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình; đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội;
c) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
d) Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a, c, e và i khoản 1 Điều 28 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
4. Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp bộ có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành cấp sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại khoản 2 Điều này.
Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có quyền:
1. Phạt cảnh cáo.
2. Phạt tiền đến 40.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội.
3. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
4. Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại các điểm a và i khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính và khoản 3 Điều 3 Nghị định này.
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của những người có thẩm quyền quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này là thẩm quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Trong trường hợp phạt tiền, thẩm quyền xử phạt đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền xử phạt đối với cá nhân.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 68 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Người có thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 69 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn mình quản lý.
4. Người có thẩm quyền xử phạt của Bộ đội biên phòng có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 7, 8 và 15; khoản 1, các điểm c, d và đ khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 18; các Điều 24, 25, 26, 27, 28, 32, 34, 45 và các Điều tại Mục 4 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 70 Nghị định này trong phạm vi, lĩnh vực mình quản lý và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Người có thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại điểm d khoản 1, điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3, điểm d khoản 4, các điểm a và c khoản 5 Điều 7; điểm a khoản 1, các điểm a, b và c khoản 2, các điểm b và d khoản 4 Điều 10; các điểm a, b, c, d và đ khoản 1, các điểm a, b, c, d, e, g và m khoản 2, các điểm a, b, d, đ, g, h, i và k khoản 3, các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 4, các điểm a, b và c khoản 5 Điều 11; các điểm a, b và đ khoản 1, các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 15; khoản 1 Điều 20; các Điều 21, 23 và 28 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 71 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, địa bàn trên vùng biển được giao.
6. Người có thẩm quyền xử phạt của Hải quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm c và đ khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 7; các điểm đ và k khoản 3, các điểm a, c, d và e khoản 4, điểm a khoản 5 Điều 11 và Điều 21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 72 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
7. Người có thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm, Kiểm ngư có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 21 và Mục 3 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại các Điều 73 và 74 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
8. Người đứng đầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại các Điều 18 và 21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 77 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
9. Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 2 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
10. Thanh tra Văn hóa, Thể thao và Du lịch có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Mục 4 Chương II Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
11. Thanh tra Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Quản lý, giám sát bảo hiểm có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 3 Điều 49 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
12. Các lực lượng Thanh tra chuyên ngành có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và d khoản 3 Điều 7 và Điều 21 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 76 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
13. Người có thẩm quyền xử phạt của Quản lý thị trường có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm hành chính quy định tại Điều 20 Nghị định này theo thẩm quyền quy định tại Điều 75 Nghị định này và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại các Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 và 77 Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền, người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, người thuộc lực lượng Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Công an viên có thẩm quyền lập biên bản đối với các hành vi vi phạm xảy ra trong phạm vi địa bàn quản lý.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
2. Nghị định này thay thế Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng Nghị định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính có hiệu lực tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm để xử lý. Trường hợp Nghị định này không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi đã xảy ra trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thì áp dụng các quy định của Nghị định này để xử lý.
2. Đối với quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại thì áp dụng quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
3. Các hành vi vi phạm hành chính liên quan đến quản lý, sử dụng sổ hộ khẩu, sổ tạm trú xảy ra trước ngày 31 tháng 12 năm 2022 được áp dụng xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
1. Bộ trưởng Bộ Công an chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT OF VIETNAM |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 144/2021/ND-CP |
Hanoi, December 31, 2021 |
DECREE
ADMINISTRATIVE PENALTIES FOR VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SOCIAL SAFETY, SECURITY, ORDER; SOCIAL EVILS, FIRE PREVENTION AND FIREFIGHTING; RESCUE; DOMESTIC VIOLENCE PREVENTION AND CONTROL
Pursuant to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015; the Law dated November 22, 2019 on amendments to the Law on Government Organization of Vietnam dated June 19, 2015 and the Law on Local Government Organization;
Pursuant to the Law on Handling of Administrative Violations of Vietnam dated June 20, 2010; the Law dated November 13, 2020 on Amendments to the Law on Handling of Administrative Violations;
Pursuant to the Law on Domestic Violence Prevention and Control of Vietnam dated November 21, 2007;
Pursuant to the Law on Fire Prevention and Firefighting of Vietnam dated June 29, 2001; the Law dated November 22, 2013 on Amendments to the Law on Fire Prevention and Firefighting;
Pursuant to the Law on Citizen Identification of Vietnam dated November 20, 2014;
Pursuant to the Law on Housing of Vietnam dated November 25, 2014;
Pursuant to the Law on Guard of Vietnam dated June 20, 2017;
Pursuant to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners In Vietnam of Vietnam dated June 16, 2014; the Law dated November 25, 2019 on Amendments to the Law on Entry, Exit, Transit, and Residence of Foreigners In Vietnam;
Pursuant to the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears of Vietnam dated June 20, 2017 and the Law dated November 25, 2019 on Amendments to the Law on Management and Use of Weapons, Explosives and Combat Gears;
Pursuant to the Law on State Secret Protection of Vietnam dated November 15, 2018;
Pursuant to the Law on Execution of Criminal Judgments of Vietnam dated June 14, 2019;
Pursuant to the Law on Entry and Exit of Vietnamese Citizens of Vietnam dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Investment of Vietnam dated June 17, 2020;
Pursuant to the Law on Residence of Vietnam dated November 13, 2020;
Pursuant to the Law on Prevention and Control of Narcotic Substances of Vietnam dated March 30, 2021;
Pursuant to the Law on Environment Protection of Vietnam dated November 17, 2020;
Pursuant to the 2003's Ordinance on Prostitution Prevention and Combat;
At the request of the Minister of Public Security of Vietnam;
The Government promulgates a Decree on Administrative penalties for violations against regulations on social safety, security, order; social evils, fire prevention and firefighting; rescue; domestic violence prevention and control.
GENERAL PROVISIONS
1. This Decree specifies administrative violations, penalties, fines, remedial measures imposed against each administrative violations, persons having the power to issue offence notices, impose penalties and specific fines.
2. Other the Government’s Decrees on administrative penalties for violations against relevant regulations shall apply to other administrative violations that are directly related to social safety, security, order; social evils, fire prevention and firefighting; rescue; domestic violence prevention and control that are not provided for in this Decree.
1. Vietnamese organizations and individuals, foreign organizations and individuals that commit administrative penalties for violations against regulations on social safety, security, order; social evils, fire prevention and firefighting; rescue; domestic violence prevention and control within the territory, inland waterways, territorial sea, contiguous zones, exclusive economic zones and continental shelves of the Socialist Republic of Vietnam; on airplanes with Vietnamese nationality and ships with Vietnamese flags.
2. Vietnamese citizens and organizations that commit the violations specified in this Decree outside the territory of the Socialist Republic of Vietnam may also incur administrative penalties specified in this Decree.
3. Authorities and persons imposing administrative penalties for violations against regulations on social safety, security, order; social evils, fire prevention and firefighting; rescue; domestic violence prevention and control, relevant organizations and individuals.
Article 3. Administrative penalties and remedial measures
1. Primary administrative penalties for violations against regulations on social safety, security, order; social evils, fire prevention and firefighting; rescue; domestic violence prevention and control include:
a) Warnings;
b) Fines.
2. Depending on the nature and extent of the violation, the organizations and individuals that commit violations against regulations on social safety, security, order; social evils, fire prevention and firefighting; rescue; domestic violence prevention and control may have to incur one or some of the following additional penalties:
a) Suspension of the license or practicing certificate;
b) Suspension of operation;
c) Confiscation of exhibits or vehicles used for commission of the administrative violations (hereinafter referred to as "exhibits and means of administrative violations");
d) Deportation.
3. In addition to the remedial measures specified in Points a, c, e and I Clause 1 Article 28 of the Law on Handling of Administrative Violations, organizations and individuals that commits the administrative violations specified in this Decree may also have to implement one or some of the following remedial measures:
a) Mandatory return of the illegally appropriated property;
b) Mandatory return of the certificates relevant to weapons, combat gears and firecrackers; certificates of security and order; certificates of security operation; certificates of seal registration; licenses to transport goods with fire hazards/explosion hazards; fire safety approvals; practicing certificates, certificates of eligibility to provide fire prevention and firefighting services; certificates of inspection of fire safety and firefighting equipment that are falsified ((hereinafter referred to as "licenses, practicing certificates, certificates of registration");
c) Mandatory return of the ID card;
d) Mandatory return of the seal, the certificate of seal registration;
dd) Mandatory destruction of documents that are illegally sealed;
e) Mandatory withdrawal, return of documents, fliers, articles, pictures serving commission of the administrative violations;
g) Mandatory withdrawal, return of classified documents and items;
h) Mandatory removal of classified documents;
i) Mandatory reservation, placement, arrangement of goods with fire hazards/explosion hazards as per regulations; reduction of quantity, volume, categories of the goods with fire hazards/explosion hazards as per regulations; or relocation of goods with fire hazards/explosion hazards to a specific warehouse or location as per regulations.
k) Mandatory ventilation;
l) Mandatory installation and maintenance of anti-static devices or systems as per regulations;
m) Mandatory installation of devices for detecting and responding to leakage of substances/goods with fire hazards/explosion hazards;
n) Mandatory installation of electric devices or systems serving fire prevention, firefighting and rescue;
o) Mandatory installation of the lightning protection system or rectification of error or repair of damage to the lightning protection system;
p) Mandatory implementation of fire separation solutions as prescribed by law;
q) Mandatory update of the fire prevention and firefighting database as per regulations;
r) Mandatory maintenance of continuous operation of incident communication devices;
s) Mandatory withdrawal of the fire safety and firefighting equipment or the inspection record;
t) Mandatory public apology;
u) Mandatory fulfillment of contribution/nurturing obligations;
v) Mandatory payment of the entire medical examination and treatment cost.
4. Procedures for return of a falsified license or certificate:
a) The competent person shall issue a decision; the violator shall return the falsified license or certificate in accordance with Clauses 1, 2, 3 and 4 Article 85 of the Law on Handling of Administrative Violations;
b) The decision issuer mentioned in Point a of this Clause shall send a written notification to the issuer of the license or certificate.
Article 4. Maximum fines, organizations incurring administrative penalties
1. The maximum fine for a domestic violence-related offence shall be 30.000.000 VND if imposed upon an individual, 60.000.000 VND if imposed upon an organization; the maximum fine for an offence against regulations on social security and order shall be 40.000.000 VND if imposed upon an individual, 80.000.000 VND if imposed upon an organization; the maximum fine for an offence against regulations on fire prevention, firefighting and rescue shall be 50.000.000 VND if imposed upon an individual, 100.000.000 VND if imposed upon an organization; the maximum fine for an offence against regulations on social evils shall be 75.000.000 VND if imposed upon an individual, 150.000.000 VND if imposed upon an organization.
2. The fines specified in Chapter II of this Decree are imposed upon administrative violations committed by individuals. The fine imposed upon an organization for the same violation shall be twice the fine imposed upon an individual.
3. The organizations mentioned in Clause 1 and Clause 2 of this Article include:
a) Business organizations established under the Law on Enterprises, including: sole proprietorships, joint stock companies, limited liability companies, partnerships and dependent units of enterprises;
b)Business organizations established under the Law on Cooperatives, including: cooperatives, cooperative unions;
c) Social organizations, socio-political organizations, social-professional organizations;
d) Public service providers;
d) State agencies that commit violations that are not their state management tasks;
e) Artels.
4. Households, household businesses that commit violations specified in this Decree shall incur the same penalties as individuals.
Article 5. Prescriptive period
1. Prescriptive period for imposition of administrative penalties for violations against regulations on social safety, security, order; social evils, fire prevention and firefighting; rescue; domestic violence prevention and control is 01 year.
2. Determination of prescriptive period:
a) If the administrative violation has ended, the prescriptive period begins when the violation ends;
b) For an ongoing administrative violation, the prescriptive period begins when it is discovered by a competent person;
c) In case an administrative penalty is imposed under a notice sent by a competent person, the prescriptive period will be the same as that prescribed in Clause 1 of this Article, Point a and Point b of this Clause by the date of issuance of the decision on penalty imposition.
Article 6. Procedures for imposition of penalties for violations that are also provided for in the Criminal Code
Upon discovery of the violations specified in Point d Clause 1, Point c Clause 2, Point b Clause 3, Points b and c Clause 4, Points a and d Clause 5 Article 7; Points b and c Clause 4 Article 9; Point a Clause 3, Points a and b Clause 4 Article 10; Point c Clause 2, Clause 5 Article 11; Point c Clause 3, Points b, dd and e Clause 5 Article 12; Point e Clause 3, Points a and b Clause 4 Article 13; Points a, b, c and dd Clause 1, Points c, d and e Clause 2 Article 15; Point a Clause 3 Article 16; Point a Clause 4, Point c Clause 6 and Point a Clause 7 Article 18; Point dd Clause 2, Clause 4 Article 19; Clause 3 Article 21; Clause 2, Clause 3, Points b, c, d, dd and e Clause 5 Article 23; Point c Clause 4 Article 26; Clause 2, Points b and d Clause 4, Points a and d Clause 5 Article 28; Clause 4 Article 32; Point c Clause 5 Article 34; Point a Clause 2 Article 50; Point a Clause 4 Article 51; Clause 1 Article 52 and Clause 1 Article 53 of this Decree, the competent person who is handling the case shall transfer the case file to a criminal proceeding authority for criminal prosecution in accordance with Clauses 1, 2 and 4 Article 62 of the Law on Handling of Administrative Violations.
In case the criminal proceeding authority issues a decision to not initiate criminal prosecution; a decision to cancel the decision on criminal charge; a decision to suspend criminal investigation; a decision to suspend the case; or a decision to cancel the decision on criminal charge and return the case file, the case file shall be transferred to the person having the power to impose administrative penalties specified in Clause 3 Article 62 and Article 63 of the Law on Handling of Administrative Violations for imposition of administrative penalties in accordance with this Decree.
ADMINISTRATIVE VIOLATIONS, PENALTIES AND REMEDIAL MEASURES
Section 1. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON SOCIAL SAFETY, ORDER AND SECURITY
Article 7. Violations against regulations on public order
1. A warning or a fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Disrupting order at a place with ongoing art performance, sports activities, commerce, office buildings, residential areas or other public places, except the cases specified in Point a Clause 2 and Point b Clause 5 of this Article;
b) Allowing domestic animals to run off-leash in an urban area or public area;
c) Allowing domestic animals, plants or other items to occupy the road surface, sidewalk, public park, playground, urban area or public area in a residential area or urban area;
d) Unintentionally causing injuries or bodily harm to another person but not liable to criminal prosecution;
dd) Throwing or putting any other item on the perimeter walls and adjacent areas of the protected area;
e) Raising, grazing livestock and poultry in an apartment building
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Using alcohol or stimulants in a manner that disrupts public order;
b) Assembling, joining a crowd in a public area in a manner that disrupts public order;
c) Allowing a domestic animal to cause injuries or damage to property of another organization or individual but not liable to criminal prosecution;
d) Flying kites, balloons, playing other flying toys in an area where they are banned or in a protected area;
dd) Using an unmanned aerial vehicle (UAV) or an ultralight aircraft without a flight license, or organizing flights before having the license or after having been registered but the permitted time, location, area, coordinates and limits are not adhered to;
e) Obstructing, harassing another person during handling, transport, storage of luggage at a market, wharf, bus station, airport, port, train station or another public area;
g) Lighting and launching sky lanterns;
h) Failure to have adequate documents while operating an UAV or ultralight aircraft;
i) Organizing flights of an UAV or ultralight aircraft while the operator has not fulfilled flight requirements;
k) Organizing flights of an UAV or ultralight aircraft while the UAV or ultralight aircraft is not flight-qualified;
l) Spraying paint, writing, drawing, sticking images or text on a wall, utility pole or another place in a residential area, public area, apartment building, a citizen's residence or another construction work without permission of a competent authority.
3. A fine ranging from 2.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Taunting, teasing, insulting, humiliating another person, except the cases specified in Point b Clause 2 Article 21 and Article 54 of this Decree;
b) Organizing, hiring, enticing, tempting another person to cause injuries or bodily harms, or to insult or humiliate another person but not liable to criminal prosecution;
c) Providing false information for a competent authority or organization;
d) Calling 111, 113, 114, 115 or a hotline number of an organization for the purpose of harassment, threatening or insulting;
dd) Manufacturing, storing, transporting sky lanterns;
e) Designing, manufacturing, repairing, maintaining, testing UAVs or ultralight aircrafts, engines, propellers and parts thereof without adequate legal documents issued by or registered with competent authorities as per regulations;
g) Designing, manufacturing, repairing, maintaining, testing UAVs or ultralight aircrafts, engines, propellers and parts thereof without maintaining fulfillment of personnel requirements under the license issued by a competent authority;
h) Designing, manufacturing, repairing, maintaining, testing UAVs or ultralight aircrafts, engines, propellers and parts thereof without adequate equipment, tools, workshop, area under the license issued by a competent authority;
i) Designing, manufacturing, repairing, maintaining, testing UAVs or ultralight aircrafts, engines, propellers and parts thereof without compliance with regulations of law on security, safety and environment.
4. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Hiring, inciting, enticing, tempting another person to cause disruption of public order;
b) Carrying, storing, hiding cold weapons, combat gears or other items that can cause injuries; items, vehicles for the purpose of disrupting public order or causing injuries to another person;
c) Taking advantage of democracy, freedom of religion and belief to organize, hire, entice, tempt another person to infringe upon interests of the State, or lawful rights and interests of another organization or individual;
d) Disrupting or obstructing normal operation of an organization;
dd) Gathering, joining crowds illegally at Communist Party agency, State agency or an area where crowds are banned.
e) Dumping, throwing wastes, dirty matters, chemicals, debris or other objects into a house, residence; at a person, item or property of another person; into the premises of an organization, workplace, factory, business organization, protected area or guard post thereof;
g) Entering a protected area or guard post thereof without permission;
h) Using an UAV or ultralight aircraft to fly a flag, banner, drop fliers or play audio propaganda against the flight permit;
i) Writing, spreading, circulating documents or images that are meant to slander another organization or individual, except the case specified in Clause 1 Article 101 of the Government’s Decree No. 15/2020/ND-CP.
5. A fine ranging from 5.000.000 VND to 8.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Deliberately inflicting injuries or bodily harm to another person but not liable to criminal prosecution;
b) Disrupting public order while carrying cold weapons, combat gears or other items that can cause injuries;
c) Filming, photographing, charting an restricted area that is relevant to defense and security;
d) Molestation of a person under 16 but not liable to criminal prosecution;
dd) Molestation, sexual harassment;
e) Engaging in sexual acts in public;
g) Perform designing, manufacturing, repairing, maintaining, testing UAVs or ultralight aircrafts, engines, propellers and parts thereof against the categories or quality specified in the license issued by a competent authority;
h) Using UAVs and ultralight aircrafts to launch, drop harmful or dangerous objects or substances without permission.
6. A fine ranging from 6.000.000 VND to 8.000.000 VND shall be imposed for using UAVs and ultralight aircrafts to perform aerial photography or videography without permission.
7. A fine ranging from 8.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for operating UAVs and ultralight aircrafts against the license issued by a competent authority.
8. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for operating UAVs and ultralight aircrafts against orders and signals of the flight operation and supervision authority.
9. A fine ranging from 15.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed for designing, manufacturing, repairing, maintaining, testing UAVs or ultralight aircrafts, engines, propellers and parts without a license issued by a competent authority.
10. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for operating UAVs and ultralight aircrafts without a license issued by a competent authority.
11. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for operating a UAV and ultralight aircraft obstructing or endangering other aircrafts.
12. Hygiene-related offences shall be handled in accordance with the Government’s Decree on administrative penalties for environmental protection-related offences and relevant legislative documents.
13. Additional penalties:
a) Confiscation of the exhibits and means of administrative violations for the violations specified in Points a, d, dd and g Clause 2; Points dd Clause 3; Points b, e and I Clause 4; Points a, b and c Clause 5; Clauses 6 and 10 of this Article;
b) 3 - 6 months suspension of the license for designing, manufacturing, repairing, maintaining, testing UAVs or ultralight aircrafts, engines, propellers and parts thereof in case of violations specified in Point h and Point I Clause 3 and Clause 9 of this Article ;
c) 3 – 6 months suspension of the flight license in case of violations specified in Clauses 6, 7, 8 and 11 of this Article;
d) Expulsion of foreigners committing the violations specified in Points c, e and g Clause 4 of this Article.
14. Remedial measures:
a) Mandatory restoration of original condition in case of violations specified in Point c Clause 1; Point l Clause 2 and Point e Clause 4 of this Article;
b) Mandatory rectification of false or confusing information in case of violations specified in Point a Clause 3; Point I Clause 4 of this Article;
c) Mandatory public apology in case of violations specified in Point a Clause 3, Points d and dd Clause 5 of this Article, unless it is relinquished in writing by the victim;
d) Mandatory environmental recovery in case of violations specified in Point h Clause 5 of this Article;
dd) Mandatory payment of the entire medical examination and treatment cost in case of violations specified in Point d Clause 1, Point c Clause 2, Point b Clause 3 and Point a Clause 5 of this Article.
Article 8. Violations against regulations on public serenity
1. A warning or a fine ranging from 500.000 VND to 1.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Making loud noises in a residential area or public area during 10 p.m – 6 a.m;
b) Failure to comply with regulations on maintaining serenity in health facilities, sanitariums, schools or other places with such regulations;
c) Selling food and/or drink past the hour specified in by the People’s Committee of the province.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for using loudspeakers, gongs, drums, horns or other devices to make loud noises in public without permission of competent authorities.
3. Additional penalty:
Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified in Clauses 2 of this Article.
Article 9. Violations against regulations on residence management and registration
1. A fine ranging from 500.000 VND to 1.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to comply with regulations on registration of permanent residence and temporary residence, cancellation of permanent residence and temporary residence, household division or revision of residence in of in Residence Database;
b) Failure to comply with regulations on notification of residence and temporary absence;
c) Failure to present the family register, temporary residence register, residence certification, other residence documents at the request of a competent authority.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Erasing, changing or otherwise falsifying the family register, temporary residence register, residence certification, other residence documents;
b) Buying, selling, leasing out the family register, temporary residence register, residence certification, other residence documents for commission of illegal acts;
c) Borrowing, lending or using the family register, temporary residence register, residence certification, other residence documents for commission of illegal acts;
d) Residing in a new lawful residence without completing procedures for change of residence despite eligibility therefor;
dd) Operating a lodging establishment, tenement, treatment facility, tourist accommodation or any other lodging facility without notifying the accommodation of 1 - 3 guests;
e) Enticing, tempting, persuading, brokering, forcing another person to violate residence laws;
g) Pledging the family register, temporary residence register, residence documentation or receiving them as pledge;
h) Destroying the family register, temporary residence register, residence documentation.
3. A fine ranging from 2.000.000 VND to 4.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Allowing another person to join the residence for personal gain;
b) Operating a logding establishment, tenement, treatment facility, tourist accommodation or any other lodging facility without notifying the accommodation of 04 - 08 guests;
c) Obstructing a citizen from exercising his/her freedom of residence.
d) Giving, brokering, receiving bribes in residence registration and management.
4. A fine ranging from 4.000.000 VND to 6.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing false information, documents about residence for the purpose of registration of permanent residence, temporary residence, declaring residence information, issuance of other residence document or performing other illegal acts;
b) Making, using forged documents or data about residence for the purpose of registration of permanent residence, temporary residence, declaring residence information, issuance of other residence document or performing other illegal acts;
c) Making, using a forged family register or temporary residence register for the purpose of registration of permanent residence, temporary residence, declaring residence information, issuance of other residence document or performing other illegal acts;
d) Operating a lodging establishment, tenement, treatment facility, tourist accommodation or any other lodging facility without notifying the accommodation of 09 guests or more;
dd) Failure to have an adequate number of people keeping fire watches as prescribed by law;
e) Obstructing, resisting residence or lodging inspection by competent authority.
5. Additional penalty:
Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified in Points a and h Clause 2, Points b and Clause 4 of this Article.
6. Remedial measure:
Mandatory return of the illegal profits earned from commission of the administrative violations specified in Points b and g Clause 2 and Point a Clause 3 of this Article.
Article 10. Violations against regulations on issuance, management, use of ID cards and citizen identity cards
1. A warning or a fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to present the ID card or citizen identity card or ID number certificate at the request of a competent person;
b) Failure to comply with regulations of law on issuance, replacement, reissuance of the citizen identity card;
c) Failure to return the ID card or citizen identity card to the competent authority upon renunciation, loss of the Vietnamese nationality or cancellation of the decision to grant the Vietnamese nationality; failure to return the ID card or citizen identity card to the authority that executes the detention order, sentences including imprisonment, compulsory education in a reform school, correctional institution or rehabilitation center.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Appropriating, using another person's ID card or citizen identity card or ID number certificate;
b) Erasing, chancing or otherwise falsifying the ID card or citizen identity card or ID number certificate;
c) Destroying, deliberating damaging the ID card or citizen identity card or ID number certificate;
3. A fine ranging from 2.000.000 VND to 4.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Making, using forged documents or data in order to be granted an ID card or citizen identity card or ID number certificate;
b) Providing false information or documents in order to be granted an ID card or citizen identity card or ID number certificate.
4. A fine ranging from 4.000.000 VND to 6.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Forging the ID card or citizen identity card or ID number certificate; but not liable to criminal prosecution;
b) Using a forged ID card or citizen identity card or ID number certificate;
c) Pledging the ID card or citizen identity card or ID number certificate, or receiving them as pledge;
d) Buying, selling, taking or granting lease of the ID card or citizen identity card or ID number certificate;
dd) Borrowing, lending the ID card or citizen identity card or ID number certificate for commission of illegal acts.
5. Additional penalty:
Confiscation of the exhibits and means of administrative violations for the violations specified Points b and c Clause 2, Point a Clause 3, points a, b, c and d Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Mandatory return of the ID card or citizen identity card or ID number certificate in case of violations specified in Point a Clause 2 and Point dd Clause 4 of this Article;
b) Mandatory return of the illegal profits earned from commission of the administrative violations specified in Points a, c, d and dd Clause 4 of this Article.
Article 11. Violations against regulations on management and use of weapons, explosive materials, explosive precursors, combat gears, fireworks, firecrackers, and dangerous banned toys
1. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to implement or promptly and fully implement regulations on periodic inspection of weapons and combat gears issued;
b) Failure to fully declare and register weapons and combat gears to competent authorities;
c) Violating regulations on preservation of weapons and combat gears;
d) Using or allowing children to use dangerous banned toys;
dd) Circulating expired licenses, confirmations, certificates, qualifications relevant to management and use of weapons, combat gears, fireworks and firecrackers.
2. A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Destroying, deliberately damaging weapons or combat gears issued;
dd) Appropriating, exchanging, buying, selling, giving away, borrowing, lending, renting, leasing, pledging licenses, confirmations, certificates, qualifications relevant to weapons, combat gears, fireworks and firecrackers, or receiving them as pledge;
c) Forging licenses, confirmations, certificates, qualifications relevant to weapons, combat gears, fireworks and firecrackers;
d) Concealing, assisting or failure to report illegal fabrication, production, carry, purchase, sale, repair, export, import, storage, transport, use or destruction of weapons, combat gears, fireworks and firecrackers;
dd) Losing licenses, confirmations, certificates, qualifications relevant to weapons, combat gears, fireworks and firecrackers;
e) Using weapons or combat gears with a license but failing to comply with regulations of law;
g) Assigning weapons or combat gears to unqualified persons as prescribed by law;
h) Assigning an unqualified person to manage the warehouse or depot where weapons and combat gears are stored;
i) Failure to prepare a place for storage of weapons and combat gears as prescribed by law;
k) Deliberately providing incorrect information about management of weapons and combat gears; failure to report or timely report, concealing or falsifying information about loss, accidents, incidents relevant to weapons, explosive materials, explosive precursors, combat gears, fireworks and firecrackers;
dd) Failure to present, surrender licenses, confirmations, certificates, qualifications relevant to weapons, explosive materials, combat gears as prescribed by law;
m) Carrying a weapon or combat gear without a certificate, license or confirmation of registration;
n) Giving explosive fireworks, pyrotechnic compositions to an unqualified organization or individual as prescribed by law;
o) Erasing, falsifying licenses, confirmations, certificates, qualifications relevant to weapons, combat gears, fireworks and firecrackers.
3. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Exchanging, giving away, sending, borrowing, lending, renting, leasing, pledging weapons, combat gears, explosive fireworks, smuggled fireworks or pyrotechnic compositions for illegal firework production; parts, assemblies of weapons, combat gears or scraps and refuses thereof;
b) Transporting or destroying weapons, explosive materials, explosive precursors or combat gears without ensuring safety or affecting the environment but not liable to criminal prosecution;
c) Failure to carry out testing, inspection, assessment and registration as prescribed by regulations of law on management of product quality before initiation production, sale, use of weapons or combat gears in Vietnam;
d) Illegal storage, transport of junk and scrap of weapons and combat gears;
dd) Transport, storage of dangerous banned toys;
e) Selling explosive precursors to an organization or enterprise that has not been granted the certificate of security and order, certificate of eligibility to manufacture industrial explosives, license for sale of explosive precursors or written approval issued by a competent authority;
g) Losing provided cold weapons or combat gears;
h) Using weapons or combat gears without a license;
i) Illegal use of firecrackers, fireworks or pyrotechnic compositions;
k) Manufacturing, providing, storing, transporting, repairing weapons or combat gears with a license but failing to comply with regulations of law.
4. A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally manufacturing, providing, storing, transporting, repairing cold weapons or combat gears; parts or assemblies of weapons or combat gears, or explosive components;
b) Appropriating cold weapons or combat gears; parts or assemblies of weapons or combat gears, or explosive components;
c) Illegally manufacturing, storing, transporting, using weapons that have similar functions to hunting guns, cold weapons, sporting weapons or parts, assemblies for manufacture of weapons or combat gears with similar functions;
d) Manufacturing, providing, storing, transporting, repairing, using appropriating hunting guns, parts or assemblies thereof;
dd) Illegally excavating, searching, collecting weapons, explosive materials, combat gears, wastes or scraps thereof;
e) Illegally transporting, storing firecrackers, fireworks, pyrotechnic compositions, materials or components for production thereof;
g) Losing military or sporting weapons;
h) Illegally sawing, cutting or otherwise defusing bombs, mines, bullets, grenades, explosives, naval mines, torpedoes and other weapons;
g) Illegally instructing, training, organizing training in fabrication, production, repair or use of weapons and combat gears in any shape or form.
5. A fine ranging from 20.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally manufacturing, providing, storing, transporting, repairing, using military or sporting weapons;
b) Appropriating military or sporting weapons;
c) Illegally bringing weapons, combat gears, firecrackers or fireworks into or out of the territory of the Socialist Republic of Vietnam, into a prohibited area or protected area.
6. Administrative violations against regulations on management of explosive materials, explosive precursors, production, sale of firecrackers shall be handled in accordance with the Government’s Decree on administrative violations against regulations on chemicals and industrial explosives, Decree on administrative violations against regulations on trade, production, sale of counterfeit, banned goods and protection of consumers, and relevant legislative documents.
7. Additional penalties:
a) Confiscation of the exhibits and means of administrative violations for the violations specified in Points d and dd Clause 1, Points a, b, c, e and g Clause 2; Points a, c, d, dd, e, h, i and k Clause 3; Points a, b, c, d, dd, e, h and I Clause 4 and Clause 5 of this Article;
b) 3 – 6 months suspension of the license for use, certificate of registration of weapon or combat gear in case of violations specified in Point e Clause 2 of this Article;
c) 9 - 12 months suspension of the license, certificate of weapon, combat gear or fireworks in case of violations specified in Point a Clause 2, Points b and k Clause 3 of this Article.
8. Remedial measures:
a) Mandatory environmental recovery in case of violations specified in Point b Clause 3 of this Article;
b) Mandatory return of the illegal profits earned from commission of the administrative violations specified in Points b and c Clause 2; Points a, b, c, d, dd, e and k Clause 3; Points a, c, d, e and I Clause 4 and Point a Clause 5 of this Article;
c) Mandatory return of the license, certificate of weapon, combat gear or fireworks in case of violations specified in Point o Clause 2 of this Article;
Article 12. Violations against regulations on management of business lines subject to security and order conditions
1. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Untimely, untruthful, inadequate quarterly reports on implementation of regulations on security and order according to regulations of the Ministry of Public Security;
b) Incorrect or inadequate business records according to regulations of the Ministry of Public Security;
c) Failure to send a notice and a copy of the certificate of security and order to the police department of the commune where the business is located within 05 days from the inauguration date;
d) Failure to send a notice to the police authority that issued the certificate of security and order and the police department of the commune where the business is located within 10 days from the suspension date;
dd) Failure to send a notice to the police authority that issued the certificate of security and order within 03 working days from the day on which the loss of the certificate is discovered;
e) Failure to send a notice and relevant documents to the police department of the commune where the protected target is located within 05 days from the date of deployment of the protected target outwide the province in which the (security service provider (private security company) is headquartered;
g) Failure to issue or publicize the procedures for receiving applications for production of seals and prices thereof at the seal production facility;
h) Failure to present the original certificate of security and order at the request of a competent police authority.
2. A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to submit quarterly reports on implementation of regulations on security and order to the police authority that issued the certificate of security and order;
b) Failure to submit ad hoc reports on security and order-related incidents that occur at the business establishment to the police authority that issued the certificate of security and order and the police department of the commune where the business establishment is located;
c) Failure to keep a log of business operation that is suitable for the business lines as prescribed by law;
d) Failure to develop a plan for assurance of security and order in the business lines that such a plan is required by law;
dd) Failure to have a warehouse or an adequate warehouse for storage of materials, goods, products for sale;
e) Hiring unqualified people to work in business establishments subject to security and order conditions as prescribed by law;
g) Failure to fully implement regulations on responsibility for assurance of security and order during conditional business operation;
h) Failure to retain copies of ID papers of mortgagor as prescribed by law;
i) Providing paintball gun services for customers under 18 years;
k) Failure to have a health worker on duty at the paintball gun area, who will handle accidents that occur during these activities;
l) Failure to inspect and retain copies of ID papers of plastic surgery clients as prescribed by law;
m) Failure to fully follow procedures for inspection and retention of information of guests and their visitors as prescribed by law;
n) Failure to send a notice to the police authority that issued the certificate of security and order within 03 working days from the day on which the person in charge of security and order of the business establishment is changed.
3. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to maintain fulfillment of security and order conditions throughout business operation;
b) Including false information in documents in order to obtain the certificate of security and order;
c) Forging documents in order to obtain the certificate of security and order;
d) Falsifying the certificate of security and order or certificate of security guard training;
dd) Lending, leasing out, selling, buying the certificate of security and order;
e) Doing business at a location other than that specified in the certificate of security and order;
g) Giving the seal to the customer without transferring it to a competent police authority for registration as prescribed by law;
h) Providing the seal design of a organization to unauthorized persons;
i) Receive collateral without making a mortgage contract as prescribed by law;
k) Receive collateral without retention of the pledged property or original copy of the certificate of ownership of the pledged property at the business establishment throughout the mortgage period if such certificate of ownership is required by law;
l) Receiving collateral that is owned by another person without valid authorization of the owner to the mortgagor;
m) Selling or providing emergency signaling devices for entities that do not have the license to use these devices or entities whose licenses are not suitable for these devices;
m) Manufacturing, importing, buying, selling emergency signaling devices that exceed the standards for sound and brightness of horns and lights as prescribed by law;
o) Employing a foreigner or a Vietnamese national who resides overseas as the person in charge of security and order of the private security company or to directly operate the business or as a private security guard;
p) Failure to provide or provide proper clothing and signs for private security guards as prescribed by law;
q) Providing security services without signing contracts with clients;
r) Buying or selling mobile signal jammers to an organization or individual that has not obtain a license or written approval from a competent authority;
s) Failure to hire or hire an adequate number of security guards who are employees of the private security company during operation of a night club, an establishment providing electronic prize-winning games for foreigners, or a casino as prescribed by law;
t) Hiring a private security guard who has not obtained the certificate of security guard training.
4. A fine ranging from 10.000.000 VND to 20.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Operating in a business line subject to security and order conditions without the certificate of security and order or during suspension thereof;
b) Irresponsibility that leads to threats to security and order, violations of law, acts that are contrary to fine traditions and ethics at the business establishment directly under their management;
c) Producing seals of organizations or state officials before having the seal design transfer note of the seal design registry as prescribed by law;
d) Running a pawn business with the interest rate exceeds that specified in the Civil Code;
dd) Failure to apply for registration of the business line subject to security and order conditions that involves grant of secured loans with interest rate exceeds that specified in the Civil Code;
e) Failure to preserve the pledged property or preserving pledged property at a location other than that registered with the competent authority;
g) Providing security guard services for illegal subjects, targets or activities;
h) Failure to include sufficient information about the customers in the logbook and failure to retain copies of ID papers of customers of the casino or establishment providing electronic prize-winning games for foreigners;
i) Buying, selling, importing goods, products that are military clothing or military equipment without retention of adequate documents as prescribed by law;
k) Selling or providing military clothing or military equipment for subjects have not obtain a license or written approval from a competent authority.
5. A fine ranging from 20.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Taking advantage of the business line subject to security and order conditions to commit acts that are contrary to fine traditions and ethics;
b) Receiving collateral that is obtained by theft, fraud, appropriation or crime but not liable to criminal prosecution;
c) Providing security services using violence or threat to use violence for the purpose of threatening, obstructing normal operation of an organization or individual, or infringe upon lawful rights and interests of an organization or individual;
d) Using violence, threatening to use violence or using other illegal methods to collect debts;
dd) Forging the certificate of security and order or certificate of security guard training;
e) Using a forged certificate of security and order or certificate of security guard training,
6. Additional penalties:
c) 3 - 6 months suspension of the license, practicing certificate, certificate of security and order in case of violations specified in Point e Clause 3 and Points c, e and g Clause 4 of this Article;
b) 6 – 9 months suspension of the license, practicing certificate, certificate of security and order in case of violations specified in Points h and q Clause 3; Point d Clause 4 and Clause 5 of this Article;
c) Suspension of operation for 06 – 09 months in case of violations specified in Point q Clause 3; Point a Clause 4 of this Article;
d) Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified Points b, c, h, m, n and r Clause 3; Points c and k Clause 4, and Points b, dd and e Clause 5 of this Article;
dd) Expulsion of foreigners committing the violations specified in Clauses 3, 4 and 5 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Mandatory return of the illegal profits earned from commission of the administrative violations specified in Points dd, i, k, l, m, n and r Clause 3; Points d, dd and k Clause 4 and Point b Clause 5 of this Article;
b) Mandatory return of the certificate of security and order or certificate of security guard training in case of violations specified in Point d Clause 3 of this Article.
Article 13. Violations against regulations on management and use of seals
1. A fine ranging from 500.000 VND to 1.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to apply for reissuance of the certificate of seal registration after its loss;
b) Failure to apply for reissuance of the certificate of seal registration after it is lost;
c) Failure to notify the relevant organization of the seal design before use;
d) Failure to issue internal regulations on management and use of the organization's own seal.
2. A fine ranging from 2.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Removing the seal from the organization without permission of a state official or the head of the organization;
b) Failure to re-register the seal design as prescribed by law;
c) Failure to submit to seal inspection; failure to present the seal, the certificate of seal registration upon request for inspection of the seal registration authority;
d) Failure to send a written notice to the authority that issued the certificate of seal registration and the police authority of the commune where the seal is lost within 02 working days from the day on which the loss of the seal is discovered;
3. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to turn the seal in under the decision of a competent authority or the seal registration authority;
b) Appending the seal to a document that does not have the signature of the competent person or has the seal of an unauthorized person;
c) Borrowing, lending, giving lease, taking lease, pledging, buying, selling the seal, illegally destroying the seal; using the seal of another organization for operation;
d) Using an expired seal;
dd) Deliberately deform or change content of a registered seal;
e) Forging the certificate of seal registration;
g) Using an seal without registration;
h) Failure to return the seal and the certificate of seal registration upon issuance of the a competent authority's decision on division, merger or consolidation, or revocation of the certificate of business registration or operation license, or business suspension or termination; or upon receipt of a competent authority's request for of the seal as prescribed by law;
i) Erasing, falsifying the certificate of seal registration.
4. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Forging documents to make an additional seal of an organization or state official;
b) Forging a seal or using a fake seal;
c) Appropriating, illegaling trading seals;
d) Illegally destroying seals.
5. Additional penalties:
a) Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified in Points c, e and g Clause 3 and Points a and b Clause 4 of this Article;
b) Expulsion of foreigners committing the violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Mandatory return of the seal, the certificate of seal registration in case of violations specified in Point b Clause 2; Points a, d and dd Clause 3 and Point c Clause 4 of this Article;
b) Mandatory destruction of documents that are illegally sealed in case of violations specified in Point b Clause 3 of this Article;
c) Mandatory return of the illegal profits earned from commission of the administrative violations specified in Point c Clause 3 and Point c Clause 4 of this Article;
d) Mandatory return of the certificate of seal registration in case of violations specified in Point I Clause 3 of this Article.
Article 14. Violations against regulations on criminal sentence execution and implementation of administrative measures
1. A warning or a fine ranging from 500.000 VND to 1.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to fulfill obligations of a person who is subject to compulsory education in the commune, a person granted parole, a person who has served his/her imprisonment sentence as prescribed by law;
b) Violations against regulations on implementation of administrative measures including compulsory education in the commune, compulsory admission to a reform school, correctional institution or rehabilitation center.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Violations against regulations on implementation of preventive measures, enforcement measures: emergency detention, arrest, detention or custody, bail, prohibition from leaving residence, suspension from exit, escort, transport, distraint of property, freezing of accounts or commission of violations that lead to other preventive measures, enforcement measures as prescribed by law;
b) Violations against regulations on implementation of detention or custody measures; violations against regulations on execution of penalties including fines, confiscation of property, deportation.
3. A fine ranging from 2.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) The person who is granted deferral of imprisonment sentence fails to be present when being summoned by a criminal sentence execution authority or the People’s Committee of the commune;
b) The person who is granted deferral of imprisonment sentence fails to facilitate the transfer from the detention center, the district-level criminal sentence execution authority to the People’s Committee of the commune;
c) The person who is granted deferral of imprisonment sentence fails to report at the request of the People’s Committee of the commune;
d) The person who is given a suspended sentence fails to be present when being summoned by the sentence execution authority or the People’s Committee of the commune;
dd) The person who is given a suspended sentence fails to make a commitment to serve the sentence;
e) The person who is given a suspended sentence fails to be present at the disciplinary meeting; fails to report the serving of the sentence;
g) The person who is serving a community sentence fails to be present when being summoned by the sentence execution authority or People’s Committee of the commune;
h) The person who is serving a community sentence fails to serve the sentence;
i) The person who is serving a community sentence fails to report the serving of the sentence;
k) The person who is serving a community sentence fails to be present at the disciplinary meeting;
l) The person who is serving a community sentence fails to turn in part of the deductible income;
m) The person who is serving a community sentence fails to do certain works serving the local community under the decision of the criminal sentence execution authority;
n) The person who is under mandatory supervision fails to fulfill his/her obligations as prescribed by law;
o) The person who is under mandatory supervision fails to be present at the request of the criminal sentence execution authority or the People’s Committee of the commune in which he/she is being supervised without acceptable explanation;
p) The person who is under mandatory supervision fails to make a commitment to serve the sentence;
q) The person who is under mandatory supervision fails to be present and report to the People’s Committee of the commune as prescribed by law;
r) The person who is incurring prohibition from residence fails to be present at the request of the People’s Committee of the commune;
s) The person who is incurring prohibition from residence fails to make a commitment to serve the sentence;
t) The person who is given conditional parole fails to be present at the People’s Committee of the commune after the parole is given;
u) The person who is given conditional parole fails to make a commitment to fulfill his obligations;
v) The person who is given conditional parole fails to be present at the request of the criminal sentence execution authority or People’s Committee of the commune;
x) The person who is given conditional parole fails to attend the disciplinary meeting;
y) The person who is given conditional parole fails to report as prescribed by law.
4. A fine ranging from 3.000.000 VND to 4.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) The person who is granted deferral of imprisonment sentence leaves his/her residence without the consent of the People's Committee of the commune or the police department of the commune;
b) The person who is granted deferral of imprisonment sentence fails to be present at criminal sentence execution authority after the expiration of the postponement duration or at the request of the competent authorities.
c) The person who is granted deferral of imprisonment sentence fails to be present at a place where he/she will serve the sentence before the deferral or at criminal sentence execution authority after the expiration of the deferral duration or at the request of the competent authorities.
d) The person who is sentenced to prison while on bail with decision on execute criminal judgments fails to be present at criminal sentence execution authority within the prescribed time limit.
dd) The person who is given a suspended sentence leaves his/her residence without permission or the consent of the People's Committee of the commune or fails to be present at his/her resident longer than the length of time he/she is allowed to be absent;
e) The person who is given a suspended sentence changes his/her place of residence without the consent of the competent authorities;
g) The person who is under mandatory supervision leaves the place of mandatory supervision without the consent of the competent persons or over the time he/she is allowed to leave without reasonable reasons;
h) The person who is given conditional parole fails to abide by management of the People's Committee of the commune;
i) The person who is given conditional parole leaves his/her residence without permission or the consent of the People's Committee of the commune or fails to be present at his/her resident longer than the length of time he/she is allowed to be absent;
k) The person who is given conditional parole changes his/her place of residence without the consent of the competent authorities;
l) The person who is incurring prohibition from residence comes to reside at a place in which he/she is prohibited from residing without permission or resides longer than the length of time he/she is allowed to reside
m) The person who is serving a community sentence leaves his/her residence without permission or the consent of the People's Committee of the commune or fails to be present at his/her resident longer than the length of time he/she is allowed to be absent;
n) The person who is serving a community sentence changes his/her place of residence without the consent of the competent authorities;
o) The person subject to the sentence of deprivation of certain civil rights exercises the prohibited rights according to the judgment;
p) The person who serves the sentence of prohibition from holding certain positions, practicing certain professions or performing certain jobs fails to perform his/her obligations as prescribed by law;
q) The person who is given conditional parole fails to perform his/her obligations during the probation period;
Article 15. Violations against regulations on causing damage to property of other organizations or individuals
1. A fine of from VND 2.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Stealing property, intruding into residential areas, warehouses or other places under the management of another person for the purpose of theft or appropriation of property
b) Blatantly appropriating property;
c) Taking a loan, borrowing, leasing property of another person or receiving property of another person under a contract, then uses deception to appropriate it or refuses to repay the loan or return the property when the repayment or return of property is due despite he/she is capable of doing so.
d) Taking a loan, borrowing, leasing property of another person or receiving property of another person under a contract and then fails to repay loan or return property and uses it for illegal purposes which result in the offender's inability to repay the loan or return the property
dd) Negligence that results in damage to property of the State, authorities, organizations and enterprises.
2. A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Destroying or deliberately damaging property of organizations or individuals, except for violations mentioned in Point b Clause 3 Article 21 of this Decree;”.
b) Using deception or creating circumstances to force another person into giving money or property;
c) Cheating or defrauding in brokerage, instruction or introduction of services of trading of house and land or other property;
d) Buying, selling, concealing, or using property of another person despite knowing that the assets were illegally obtained;
dd) Using, buying, selling, mortgaging, illegally pledging or impounding property of another person;
e) Extorting property without bringing criminal prosecution
3. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Points a,b,c and d Clauses 1 and Points a,b,c and dd Clause 2 of this Article.
b) Expel foreigners committing the administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Remedial measures:
a) Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Points c, d and dd Clause 2 of this Article;”.
b) Mandatory return of the illegally appropriated property in case of commission of the violations in Points dd and e Clause 2 of this Decree."
c) Mandatory restoration of original condition in case of administrative violations specified in Point a Clause 2 of this Article.".
Article 16. Violations against regulations on tontine
1. A fine of from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to notify members of the new place of residence which any member changes.;
b) Failing to notify those who wish to participate in tontine groups of sufficient number of tontine groups; annuity shares, tontine opening; number of members of each tontine group which he/she acts as the tontine holder.
c) Failing to make written agreements on tontine or make written agreements without the main contents as prescribed by law;
d) Falling to open tontine books;
dd) Failing to hand over the annuities to the annuity-receiving members at each tontine opening.
e) Failing to let members see and copy the tontine book and supply information related to the tontine upon request.
g) Failing to issue a receipt for a member when contributing or receiving annuity shares or interests or conduct other relevant transactions
2. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to notify the local People’s Committee of commune in writing of organization of a tontine group. The value of annuity shares of which at a tontine opening is at least VND 100 million;
b) Failing to notify the local People’s Committee of commune in writing of organization of at least two tontine groups.
3. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Taking advantage of organization of tontine to practice usury with interest rate exceeding the interest rate as prescribed by the Civil Code;
b) Organizing tontine to mobilize illegal fund.
4. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 3 of this Article;”.
Article 17. Violations against regulations on protection for public works or security and order works.
1. A fine of from VND 500.000 to VND 1.000.000 shall be imposed for shifting signals, instruction signs, signboards of agencies and organizations without permission.
2. A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Arbitrarily shifting and dismantling column of telephone, telegraph, lamp-post and fence of state agencies or other public works;
b) Dismantling, demolishing or doing anything else that may damage the signals, instruction signs, signboards of agencies and organizations.
c) Destroying property and kind at a protected area or guard post thereof; climbing or performing other acts that impact on the gate, door, fence of a protected area or guard post thereof without permission.
3. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
b) Expel foreigners committing the administrative violations specified in Clause 2 of this Article.
4. Remedial measure:
Mandatory restoration of original condition in case of administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.".
Article 18. Violations against regulations on exit, entry, transit, residence and travel
1. A warning or a fine ranging from VND 300.000 to VND 500.000 shall be imposed upon a foreigner for traveling within the territory of Vietnam without bearing passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card.
2. A fine of from VND 500.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to notify competent authorities of loss or damage of passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card;
b) Intentionally providing false information to be issued, extended or restored or false information relating to loss of passport or laissez-passer; intentionally providing false information to be issued with international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card;
c) A foreigner fails to possess a permit when entering areas which require a permit granted by a competent authority or travels beyond the scope or validity period of the issued permit;
d) Failing to present passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card at the request of competent authorities or officials of Vietnam; failing to comply with the request of a competent authority or official of Vietnam for frisking of people or vehicles, or inspection of articles or places where the exhibits and instrumentalities of an administrative violation are hidden;
dd) A foreigner still uses certificate of temporary residence, approval of temporary residence extension or temporary resident card or fails to apply for replacement of permanent residence card for residing in Vietnam without obtaining permission from a competent authority when one of these documents has been expired for less than 16 days.
3. A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Crossing national borders without following immigration procedures as prescribed by law;
b) Destroying, erasing, deleting, altering or falsifying format or contents of passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card;
c) Gifting, giving, hiring, leasing, pawning or receiving passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card as collateral;
d) Letting another person use one’s passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card for performing illegal acts;
dd) Using another person’s passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card for entering, exiting, transiting, residing or performing other acts of violation;
e) A foreigner still uses certificate of temporary residence, approval of temporary residence extension or temporary resident card or fails to apply for replacement of permanent residence card for residing in Vietnam without obtaining permission from a competent authority when one of these documents has been expired for from 16 days to less than 30 days;
g) A foreigner issued with a permanent residence card fails to notify changes in his/her address to serve replacement of his/her permanent residence card; a foreigner who makes entry into economic zones of birder checkpoint areas or coastal economic zones under visa exemption mechanism fails to possess a Vietnamese visa when visiting other destinations of Vietnam as prescribed by law;
h) A tourist accommodation establishment that is a hotel fails to make internet connection or connect their computer network with the immigration division affiliated to the relevant provincial department of public security for transmitting information about foreigners’ declaration of temporary residence;
i) An accommodation establishment fails to make declaration of temporary residence or update information about temporary residence when providing overnight accommodation for foreigners; a foreigner fails to provide information or provides false information for the accommodation establishment when making declaration of temporary residence as prescribed by law.
4. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using a fake passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card;
b) A foreigner still uses certificate of temporary residence, approval of temporary residence extension or temporary resident card or fails to apply for replacement of permanent residence card for residing in Vietnam without obtaining permission from a competent authority when one of these documents has been expired for from 30 days to less than 60 days.
5. A fine of from VND 10.000.000 to VND 15.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A foreigner enters, works or performs other activities in Vietnam without obtaining permission from a competent authority of Vietnam;
b) A foreigner still uses certificate of temporary residence, approval of temporary residence extension or temporary resident card or fails to apply for replacement of permanent residence card without obtaining permission from a competent authority when one of these documents has been expired for from 60 days to less than 90 days;
c) Buying or selling passports, laissez-passers, international travel documents, documents issued to foreigners entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC cards.
6. A fine of from VND 15.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Following procedures for inviting or sponsoring a foreigner for entry, exit or residence in Vietnam without fulfilling responsibilities as prescribed by law, or providing false information when following such procedures;
b) A foreigner fails to use his/her visa, temporary resident card or approval of temporary residence extension for the stated purpose or program;
c) Forging documents to be issued with passport, laissez-passer, international travel document, document issued to a foreigner entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC card;
d) A foreigner still uses certificate of temporary residence, approval of temporary residence extension or temporary resident card or fails to apply for replacement of permanent residence card without obtaining permission from a competent authority when one of these documents has been expired for 90 days or more;
dd) An agency or organization that uses or employs foreigners fails to follow procedures for inviting or sponsoring them to apply for issuance of visa or temporary resident card, unless these documents can be repurposed as prescribed by law.
7. A fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Forging passports, laissez-passers, international travel documents, documents issued to foreigners entering, leaving or residing in Vietnam or ABTC cards;
b) Entering or staying at an embassy, consulate, diplomatic mission, consular mission or international authority or organization located in Vietnam without their permission;
c) A foreigner resides in a prohibited area;
d) Vehicle owner, manager or operator transports persons who illegally enter or leave Vietnam;
dd) Organizing, arranging, assisting, inciting, concealing, harboring or enabling others to illegally enter and stay in foreign countries or enter and stay in Vietnam or illegally cross national borders.
a) A foreigner fails to comply with a decision issued by a competent authority to force him/her to leave Vietnam and continues staying in Vietnam;
8. Additional penalties:
a) Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified in Points b, c, d Clause 3; Point a Clause 4; Point a Clause 5; Point c Clause 6; Points a, d Clause 7 of this Article;
b) Expulsion of foreigners who commit the violations specified in Clauses 1 through 7 of this Article.
9. Remedial measure:
Mandatory return of the illegal profits earned from commission of the administrative violations specified in Point c Clause 3 and Points a and c Clause 5 of this Article.
Article 19. Violations against regulations on protection for classified information
1. A fine of from VND 1.000.000 to VND 3.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Falling to issue regulations on protection for classified information in agencies, organizations, or local authorities according to regulations of the Law;
b) Copying, keeping, transporting, giving or receiving classified documents or items in contravention of law;
c) Failing to withdraw classified documents or items according to regulations of the law;
d) Bringing classified documents or items out of the place of storage of the classified documents or items serving works without permission of competent persons;
dd) Failing to hand over classified documents and items in case of resignation, job transfer, retirement or failure to be assigned to continue to manage classified information;
e) Failing to use classified information for the stated purposes;
g) Failing to determine classified information for the documents that do not contain classified information; mark classification level on the documents that do not contain classified information in accordance with the law;
h) Determining the classification level in an inexact manner according to regulations of the Law.
i) Failing to determine or mark the classification level according to regulations of the Law.
2. A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to collect classified information in accordance with regulations of the law;
b) Flailing to carry out measures for prevention and remedial measures in case of disclosure or loss of classified information
c) Failing to notify the competent state agencies or persons in case of disclosure or loss of classified information;
d) Failing to remove classified information when changing intended purpose of use of computers and other devices used for drafting, keeping and exchanging classified information;
dd) Failing to destroy classified documents or items in accordance with regulations of the law;
3. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Failing to draft and keep classified documents on computers or other devices that have been connected to the Internet, computer networks or telecommunications networks in accordance with the Law;
b) Using devices that are capable of receiving, transmitting signals, recording audio or video or other forms in conferences, seminars or meetings with classified information without permission of competent persons;
c) Misjudging or destroying classified documents or items;
d) Failing to provide or transfer classified information in accordance with regulations of the law;
dd) Entering a place where the classified information is kept or preserved; or filming, photographing or drawing a map of the place where the classified information kept or preserved without permission of the competent person.
4. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Disclosing classified information; losing classified documents or items, but not to the extent of being prosecuted for penal liability;
b) Failing to post or spread classified documents on the mass media, the Internet, computer networks and telecommunications networks in accordance with regulations of the Law;
c) Failing to transmit classified documents on the mass media, telecommunications networks in accordance with regulations of the Law;
5. Additional penalty:
Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Points b, did Clauses 3 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Enforced return of classified documents or items in case of the violations specified in Points b,d,dd Clause 1, Point a Clause 2, point d Clauses 3 of this Article;
b) Enforced withdrawal of classified documents or items in case of the violations specified in Point c Clause 1 of this Article;
c) Enforced removal of classified documents or items in case of the violations specified in Point a Clause 3, Points b and c Clause 4 of this Article;
d) Enforced restoration of original condition in case of administrative violations specified in Point c Clause 3 of this Article.".
Article 20. Violations against regulations on management, use of uniform, insignia, badge, identification number, police ID card or other papers that are exclusive to the People's Public Security force
1. A fine of from VND 500.000 to VND 1.500.000 shall be imposed for Illegal possession and use of uniform, insignia, badge, identification number, police ID card or other papers that are exclusive to the People's Public Security force
2. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for Illegal trading and change of uniform, insignia, badge, identification number, police ID card or other papers that are exclusive to the People's Public Security force
3. A fine of from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for Illegal production or fabrication of uniform, insignia, badge, identification number, police ID card or other papers that are exclusive to the People's Public Security force
4. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
b) Expel foreigners committing the administrative violations specified in Clauses 1, 2 and 3 of this Article.
5. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in prescribed Clauses 2 and 3 of this Article;
Article 21. Acts of obstructing or resisting inspection, examination and control of on-duty officers or giving bribes to on-duty officers
1. A fine of from VND 1.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for brokering, assisting organizations or individuals committing the violation to evade their responsibilities in inspection, examination and control of on-duty officers
2. A fine of from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Obstructing or failing to comply with the requirements for inspection, examination and control or other duties of on-duty officers according to regulations of the Law;
b) Having words or actions threatening, abusive, insulting the honor and dignity of the on-duty officers;
c) Organizing, enticing, assisting, tempting another person not to comply with the requirements for inspection, examination and control of the on-duty officers;
3. A fine of from VND 6.000.000 to VND 8.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using force or threatening to use force against the on-duty officers;
b) Causing damage to property and/or facilities of the state agencies or the on-duty officers;
d) Giving bribes (money, property, other material benefits or intangible benefits) to on-duty officers.
4. Remedial measure:
a) Mandatory public apology in case of commission of the violation in Point b Clause 2 of this Decree.".
Article 22. Violations against regulations on creation, management and use of the national database on population, database on residence, database on citizen identity
1. A fine of from VND 2.000.000 to VND 4.000.000 shall be imposed for deliberately failing to provide, inadequately providing, falsifying information, papers or documents serving creation, collection, updating, management and use of the national database on population, database on residence, database on citizen identity.
2. A fine of from VND 4.000.000 to VND 6.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Falsifying books, documents, data, papers and information about citizens in the national database on population, database on residence, database on citizen identity
b) Extracting or using database, information about citizens in the national database on population, database on residence, database on citizen identity without the consent of the holders of the database;
c) Obstructing, preventing or interrupting the transmission, provision and receipt of the national database on population, database on residence, database on citizen identity.
3. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally providing or extracting information about citizens in the national database on population, database on residence, database on citizen identity;
a) Deliberately disclosing secret information about citizens in the national database on population, database on residence, database on citizen identity;
4. A fine of from VND 30.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally accessing, changing, deleting, spreading information in the national database on population, database on residence, database on citizen identity;
b) Destroying technical infrastructure, transmission lines and pages and equipment serving the normal operation of the agency that manage national database on population.
5. Additional penalty:
Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Point a Clauses 3 and 4 of this Article.
6. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in prescribed Clauses 2, 3 and 4 of this Article;
Section 2. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON PREVENTION AND COMBAT AGAINST SOCIAL VICES
Article 23. Violations against regulations on prevention, combat and control of narcotic substances
1. A warning or a fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for illegal use of narcotic substances.
2. A fine of from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally possessing, transporting or appropriating narcotic substances without bringing criminal prosecution
b) Possessing, transporting, trading or appropriating precursors used in illegal manufacturing of narcotic substances;
c) Manufacturing, possession, transport, trading of instruments and equipment used in illegal manufacturing or use of narcotic substances.
3. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for growing opium poppy plants, coca plants, cannabis plants, khat plants other plants containing narcotic substances.
4. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) A head, a legal representative, a person assigned to manage the service business establishment, a manager of vehicle(s) or another person who is responsible for the management of restaurant(s), tourist accommodation establishment(s), club(s), karaoke business, discotheque, video game business and vehicle(s) allow illegal possession, trade and use of narcotic substances to occur in the area(s) and vehicle(s) under their management;
b) Brokering, assisting or other acts that help another person to illegally use narcotic substances.
5. A fine of from VND 20.000.000 to VND 40.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing premises, instruments for another person to illegally use, possess, trade narcotic substances.
b) Violations against regulations on export, import, temporary import, re-export, temporary export, re-import or transit through Vietnam’s territory narcotic substances, narcotic drug, psychotropic drug and precursors;
c) Violations against regulations on research, analysis, test, manufacturing, preservation or storage of narcotic substances and/or precursors;
d) Violations against regulations on delivery, possession, transport of narcotic substances, narcotic drug, psychotropic drug and precursors;
dd) Violations against regulations on distribution, trading, use, exchange of narcotic substances, narcotic drug, psychotropic drug and precursors;
e) Violations against regulations on management, control, storage of narcotic substances, narcotic drug, psychotropic drug and precursors in the border checkpoint area or at sea;
g) Carrying out narcotic substance rehabilitation that exceeds the scope of operation stated in licenses to operate voluntary rehabilitation centers
6. A fine of from VND 40.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for leasing out, lending, transferring or using the license to operate voluntary rehabilitation center for other purposes.
7. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed for organization of voluntary rehabilitation without registration or operating license.
8. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
b) Suspend the license, practicing certificate, certificate of security and order from 06 to 12 months in case of violations specified in Point a Clauses 4 and 6 of this Article;
c) Suspend operation for 03 - 06 months in case of commission of the violation specified in points b and g Clauses 5 of this Article;
d) Expel foreigners committing the administrative violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4, 5, 6 and 7 of this Article.
9. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 6 of this Article;”.
1. A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for buying sex:
2. A fine of from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for buying sex in case the offence involves more than one person at the same time.
3. Additional penalty:
Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
1. A warning or a fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for selling sex.
2. A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for selling sex in case the offence involves more than one person at the same time.
3. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
b) Expel foreigners committing the administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in prescribed Clauses 1 and 2 of this Article;
Article 26. Other acts related to prostitution activities
1. A warning or a fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for prostitution or engaging in sexual acts.
2. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for concealment, protection for prostitution.
3. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for assisting, enticing, tempting, forcing or another person to buy or sell sex:
4. A fine of from VND 30.000.000 to VND 50.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using force or threatening to use force to protect or maintain prostitution;
b) Contributing money and property to prostitution;
c) Procuring
5. “2. A fine of from VND 50.000.000 to VND 75.000.000 shall be imposed for one of acts that abuse positions, powers, dignity to protect or maintain prostitution.
6. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in prescribed Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article;
Article 27. Abusing the business and services for prostitution activities;
1. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for prostitution or sexual activities as the business methods.
2. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for a head, a legal representative, a person assigned to manage the service and business establishment(s) who allows prostitution or sexual acts to happen in the area(s) under their management
3. Additional penalties:
a) Suspend the certificate of security and order from 06 to 12 months in case of violations specified in Point a Clauses 1 and 2 of this Article;
b) Expel foreigners committing the administrative violations specified in Clauses 1 and 2 of this Article.
4. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1 of this Article;”.
1. A fine of from VND 200.000 to VND 500.000 shall be imposed for participation in lottery-based gambling:
2. A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally gambling with one of the forms such as “xoc dia”, “ta la”, “to tom”, “tu lo kho”, “tam cuc”, “3 cay”, “tu sac”, “do den”, “co the”, “binh an do 6 la”, “binh xap xam 13 la”, “tien len 13 la”, “da ga”, “tai xiu” or other forms which are lost or won in cash, property or in kind;
b) Gambling with machine or illegal electronic games;
c) Illegally betting in sports competition, entertainment or other activities.
3. A fine of from VND 2.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Illegally receiving deposit, pawn or loan at casinos or other gambling places;
b) Selling illegal lottery number, lottery sheet or printed matters used for playing illegal lottery; handing them over to another person to receive commissions;
c) Assisting, concealing the illegal gambling;
d) Protecting illegal casinos or other gambling places;
dd) An owner, a manager of machine or illegal electronic games, a head of business establishment in term of electronic games or another business establishment allows illegal gambling to happen at their establishments due to lack of sense of responsibility
4. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for one of the acts of gambling organization as follows:
a) Enticing, inciting or gathering people for illegal gambling;
b) Using home or accommodation or other means and locations to organize the gambling;
c) Illegally placing gambling or electronic game machine;
d) Organizing illegal betting activities;
5. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for one of acts of organizing the illegal lottery as follows:
a) As a banker;
b) Organizing the production and distribution of illegal lottery sheets or other printed matters used for illegal lottery playing;
c) Organizing network for sales of illegal lottery;
d) Organizing the betting in sports competition activities, entertainment or in the other forms to play gambling for money;
6. Additional penalties:
a) Confiscate the exhibits and means used for committing administrative violations specified in Clause 1, Clause 2; Points a and b Clause 3 and Points b,c and dd Clauses 4 and 5 of this Article;
b) Suspend operation for 06 - 12 months in case of commission of the violation specified in point d Clause 3 of this Article;
c) Expel foreigners committing the administrative violations specified in Clauses 1, 2, 3, 4 and 5 of this Article.
7. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Clause 1, Clause 2 or Points a and b Clause 3; points b, c and d Clauses 4 and 5 of this Article;”.
Section 3. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON FIRE PREVENTION AND FIREFIGHTING; RESCUE
Article 29. Violations against regulations on promulgation, dissemination and implementation of rules and regulations, signs, warning signs, diagrams, direction signs related to fire prevention, firefighting and rescue
1. A warning or a fine ranging from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to fully comply with rules and regulations on fire prevention, firefighting and rescue of the competent person or competent authority;
b) Putting up rules and regulations, signs, warning signs, diagrams, direction signs about fire prevention, firefighting and rescue where they are not visible or do not work as intended;
c) Putting up signs, warning signs, direction signs related to fire prevention, firefighting and rescue against regulations.
2. A fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to put signs, warning signs, diagrams, direction signs about fire prevention and firefighting; warning signs in dangerous areas as prescribed by law;
b) Failure to comply with rules and regulations on fire prevention, firefighting and rescue of the competent person or competent authority;
c) Failure to disseminate rules and regulations on fire prevention, firefighting and rescue among people under management;
d) Promulgating rules and regulations on fire prevention, firefighting and rescue with inadequate contents or with contents that are not appropriate for the operation of the facility.
3. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for failure to putting up rules and regulations on fire prevention, firefighting and rescue.
4. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for failure to have rules and regulations on fire prevention, firefighting and rescue or having rules and regulations on fire prevention, firefighting and rescue that contradict legislative documents of the State
Article 30. Violations against regulations on inspection of fire safety and rescue requirements
1. A fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for failure to implement or punctually implement fire safety and rescue requirements that are imposed by a competent authority in writing.
2. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to organize implementation of documents with instructions on fire prevention, firefighting and rescue of the competent authority;
b) Failure to implement documents with requirements for fire prevention, firefighting and rescue of the competent authority;
c) Failure to present documents serving inspection of fire safety and rescue requirements;
d) Failure to assign persons with responsibility to work with the inspecting persons after having received the notice of inspection of fire safety and rescue requirements;
dd) Failure to carry out self-inspection of fire safety and rescue requirements as prescribed by law;
e) Failure to send the report on inspection of fire safety as prescribed by law.
3. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for failure to implement the decision on suspension of operation as prescribed by regulations of law on fire prevention and firefighting.
4. A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for failure to implement the decision on termination of operation as prescribed by regulations of law on fire prevention and firefighting.
Article 31. Violations against regulations on documents for management and monitoring of fire prevention, firefighting and rescue activities
1. A fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to have adequate documents for management and monitoring of fire prevention, firefighting and rescue activities as prescribed by law;
b) Failure to update and supplement documents for management and monitoring of fire prevention, firefighting and rescue activities.
2. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for failure to prepare documents for management and monitoring of fire prevention, firefighting and rescue activities.
Article 32. Violations against regulations on documents for management, preservation and use of substances/goods with fire hazards/explosion hazards
1. A warning or a fine ranging from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for failure to have documents for management and monitoring of substances/goods with fire hazards/explosion hazards.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for storing, placing, arranging substances/goods with fire hazards/explosion hazards in inappropriate places or exceeding the capacity or without maintaining safety distance or without sorting them by categories as prescribed by law.
3. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for using containers of substances/goods with fire hazards/explosion hazards that do not have the certificate of inspection or do not satisfy fire safety requirements.
4. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for illegal storage of substances/goods with fire hazards/explosion hazards.
5. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for bringing substances/goods with fire hazards/explosion hazards to a crowded area.
6. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for illegal use of substances/goods with fire hazards/explosion hazards.
7. Additional penalties:
a) Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified in Clauses 3, 4, 5 and 6 of this Article;
b) Expulsion of foreigners committing the violations specified in Clauses 4, 5 and 6 of this Article.
8. Remedial measure:
Mandatory storage, placement, arrangement, reduction of quantity of substances/goods with fire hazards/explosion hazards in case of violations specified in Clause 2 of this Article.
Article 33. Violations against regulations on fire prevention and firefighting during manufacture and sale of substances/goods with fire hazards/explosion hazards
1. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to have or maintain air ventilation as prescribed by law;
b) Failure to install anti-static devices or systems or installing unfit anti-static devices or systems.
2. A fine ranging from 8.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to install devices for detecting and responding to leakage of substances/goods with fire hazards/explosion hazards;
b) Failure to have a plan for response to broken reservoices or pipelines containing substances/goods with fire hazards/explosion hazards.
3. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Manufacturing, selling, packaging, filling substances/goods with fire hazards/explosion hazards without a license;
b) Packaging, filling substances/goods with fire hazards/explosion hazards at inappropriate location; packaging, filling substances/goods with fire hazards/explosion hazards into containers that are not appropriate for these substances/goods.
4. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for manufacturing, selling banned substances/goods with fire hazards/explosion hazards.
5. Additional penalties:
a) Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified in Clauses 3 and 4 of this Article;
b) Suspension of operation for 03 – 06 months in case of violations specified in Point b Clause 3 and Clause 4 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Mandatory ventilation in case of violations specified in Point a Clause 1 of this Article;
b) Mandatory installation of anti-static devices or systems in case of violations specified in Point b Clause 1 of this Article;
c) Mandatory installation of devices for detecting and responding to leakage of substances/goods with fire hazards/explosion hazards in case of violations specified in Point a Clause 2 of this Article.
Article 34. Violations against regulations on transport of goods with fire hazards/explosion hazards
1. A warning or a fine ranging from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for failure to remove the fire hazards/explosion hazards symbol from the vehicle after the goods with fire hazards/explosion hazards have been removed from the vehicle.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Arranging goods with fire hazards/explosion hazards on the vehicle against regulations of law;
b) Failure to bring the transport license when transporting goods with fire hazards/explosion hazards.
3. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to maintain fulfillment of fire safety requirements during the transport of the goods with fire hazards/explosion hazards on the vehicle;
b) Transporting other goods and the goods with fire hazards/explosion hazards on the same vehicle without permission by a competent authority;
c) Carrying unauthorized persons on the vehicle transporting goods with fire hazards/explosion hazards;
d) Losing the license for transporting goods with fire hazards/explosion hazards without notifying a competent authority.
4. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for failure putting up fire hazards/explosion hazards symbole on the vehicle.
5. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Transporting goods with fire hazards/explosion hazards exceeding the maximum permissible quantity/weight or transporting wrong categories of goods;
b) Transporting goods with fire hazards/explosion without the license to transport goods with fire hazards/explosion hazards;
c) Using a fake license to transport goods with fire hazards/explosion hazards;
d) Falsifying the license to transport goods with fire hazards/explosion hazards;
dd) Failure to ensure fire safety or failure to comply with instructions of the person in charge while unloading, pumping, moving goods with fire hazards/explosion hazards from the vehicle;
e) Failure to have or maintain fire safety measures for the devices or pipelines for transporting flammable/explosive gases/liquids;
g) Unloading, pumping, moving goods with fire hazards/explosion hazards at a location that do not satisfy fire safety requirements;
h) Unloading, pumping moving goods with fire hazards/explosion hazards to another vehicle during the trip without permission by a competent authority.
6. Additional penalty:
Confiscation of the exhibits and means of administrative violations in case of violations specified in Points b, c, and d Clauses 5 of this Article.
7. Remedial measures:
a) Mandatory reduction of quantity, volume, categories of the goods with fire hazards/explosion hazards in case of violations specified in Point a Clause 5 of this Article;
b) Mandatory transport of the goods with fire hazards/explosion hazards to a designated warehouse or location in case of violations specified in Point g Clause 5 of this Article;
c) Mandatory return of the license to transport goods with fire hazards/explosion hazards in case of violations specified in Point d Clause 5 of this Article.
Article 35. Violations against regulations on fire prevention and firefighting during management, use of sources of fire/heat, fire-/heat-generating devices or electronic devices
1. A warning or fine of from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for bringing matches, lighters, cellphones, sources of fire/heat, fire-/heat-generating devices to areas where they are banned.
2. A fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for use of sources of fire/heat, fire-/heat-generating devices without maintaining a fire safety distance according to regulations of law.
3. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for use of sources of fire/heat, fire-/heat-generating devices, electric devices or electronic devices in areas where they are banned.
4. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for welding, cutting metals without implementing fire safety measures as prescribed by law.
Article 36. Violations against regulations on fire prevention and firefighting during installation, management and use of electricity
1. A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Changing the design or fundamental specifications of an electricity system or electric device without permission by a competent authority;
b) Installing, using electric wires/cables, shut-off devices, protective devices or electric devices without ensuring fire safety as prescribed by law.
2. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Using electric devices without satisfying explosion proof requirements in an environment with fire hazards/explosion hazards;
b) Failure to have or maintain a backup power source for the fire prevention and firefighting system and relevant technical systems as prescribed by law.
3. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for failure to install electric devices or systems serving fire prevention, firefighting and rescue as prescribed by law.
4. Remedial measure:
Mandatory installation of electric devices or systems serving fire prevention, firefighting and rescue in case of violations specified in Clause 3 of this Article.
Article 37. Violations against regulations on fire safety during installation, inspection and maintenance of lightning protection system
1. A warning or fine of from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for failure to have documents for monitoring the lightning protection system as prescribed by law.
2. A fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for failure to carry out periodic inspection of the lightning protection system as prescribed by law.
3. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for failure to rectify errors or repair damage that compromise the lightning protection system.
4. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for installing a lightning protection system that fails to satisfy lighting protection requirements.
5. A fine ranging from 10.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for failure to install a lightning protection system in a house or building in which a lightning protection system is mandatory as prescribed by law.
6. Remedial measures:
a) Mandatory rectification of error or repair of damage in case of violations specified in Clause 3 of this Article;
b) Mandatory installation of a conformable lightning protection system in case of violations specified in Clause 4 and Clause 5 of this Article.
Article 38. Violations against regulations on fire prevention and firefighting in investment and construction
1. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for failure to have measures and instruments for assurance of fire safety during the construction process as prescribed by law.
2. A fine ranging from 8.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Executing construction against the fire safety designed approved by a competent authority;
b) Modifying, repurposing a work or motor vehicle before having the fire safety design certificate or approval document;
c) Falsifying the certificate of approval or the document approving the commissioning result or other documents relevant to fire prevention and firefighting commissioning issued by competent authorities.
3. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Executing construction of a work subject to fire safety appraisal before having the fire safety design certificate or approval document;
b) Manufacturing motor vehicles subject to fire safety appraisal before having the fire safety design certificate or approval document.
4. A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for putting into operation a work, work item or motor vehicle before having the fire safety commissioning document.
5. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for putting into operation a work, work item or motor vehicle before having the fire safety design certificate or approval document.
6. Remedial measures:
a) Mandatory fire safety appraisal in case of violations specified in Point b Clause 2 and Clause 3 of this Article;
b) Mandatory fire safety commissioning in case of violations specified in Clause 4 of this Article;
c) Mandatory fire safety appraisal and commissioning in case of violations specified in Clause 5 of this Article;
d) Mandatory return of the certificate of fire safety approval or commissioning in case of violations specified in Point c Clause 2 of this Article.
Article 39. Violations against regulations on fire safety and fire separation distance
1. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Placing, arranging supplies or goods without maintaining fire safety and fire separation distance as prescribed by law;
b) Failure to organize industrial cleaning which causes fire hazards/explosion hazards in the environment.
2. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for installing fire-rated walls, partitions, doors and other fire separation solutions that do not satisfy requirements as prescribed by law.
3. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for building ceilings, floors, partitions, roofs or placing flammable materials where they are not allowed.
4. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to clean flammable materials along the corridor of pipelines for petroleum, gas and petroleum products;
b) Execute construction without maintaining fire safety distance as prescribed by law;
c) Building housing, residential works in the forest or along the forest without maintaining fire safety distance and fire safety corridor as prescribed by law.
5. A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to install fire-rated walls, partitions, doors and other fire separation solutions as prescribed by law;
b) Failure to maintain fire separation measures as prescribed by law.
6. Remedial measure:
Mandatory implementation of fire separation solutions in case of violations specified in Point b Clause 5 of this Article.
Article 40. Violations against regulations on fire escape
1. A fine ranging from 500.000 VND to 1.000.000 VND shall be imposed for installing mirrors on the escape route; installing escape doors that do not swing in the direction of egress.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Placing supplies, goods, vehicles and other items blocking the escape route;
b) Removing, damaging or compromising emergency lighting, emergency exit signs, escape plan, fire safety signs along the escape route;
c) Failure to install the escape plan, fire safety signs along the escape route;
d) Failure to inspect and maintain emergency lighting and emergency exit signs;
dd) Failure to maintain continuous operation of emergency lighting and emergency exit signs;
3. A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to install emergency lighting, emergency exit signs along the escape route; emergency lighting, emergency exit signs do not have enough brightness or are not installed properly or are not functional as prescribed by law;
b) The sizes or quantity of escape doors, routes, staircases are inadequate as prescribed by law.
4. A fine ranging from 5.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Locking, blocking the escape door;
b) Failure to maintain smoke protection for the house or building as prescribed by law.
5. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for compromising the escape route.
6. Remedial measure:
Mandatory restoration of original condition in case of violations specified in Point b Clause 2; Clauses 4 and 5 of this Article.
Article 41. Violations against regulations on firefighting and rescue plans
1. A warning or fine of from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for failure to manage the firefighting plan as prescribed by law.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Developing a firefighting and rescue plan that has adequate contents as prescribed by law;
b) Failure to send the fire drill plan and the report to the supervisory authority as prescribed by law;
c) Failure to send copies of the rescue plan to competent authorities.
3. A fine ranging from 2.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Using a firefighting and rescue plan that has not been approved as prescribed by law;
b) Failure to organize drills of the scenarios in the firefighting plan prescribed by law;
c) Failure to appoint persons or provide necessary information and documents about the development of the firefighting plan as requested by the competent authority.
4. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to develop a firefighting and rescue plan;
b) Failure to organize periodic or irregular fire and rescue drills as prescribed by law;
c) Failure to assign personnel and vehicles under management to participate in the fire drill when mobilized by the competent person.
Article 42. Violations against regulations on fire and incident/accident alarm
1. A fine ranging from 1.000.000 VND to 2.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to fire alarm devices as prescribed by law;
b) Failure to replace damaged or compromised fire alarm devices as prescribed by law.
2. A fine ranging from 4.000.000 VND to 6.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to sound the fire alarm or accident alarm, or obstructing the sounding of fire alarm or incident/accident alarm;
b) Sounding false fire alarm or incident/accident alarm.
Article 43. Violations against regulations on declaration of fire prevention and firefighting data and incident communication
1. A warning or fine of from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for failure to incorrectly or inadequately update the fire prevention and firefighting database as prescribed by law.
2. A fine ranging from 500.000 VND to 1.500.000 VND shall be imposed for failure to maintain continuous operation of the incident communication devices as prescribed by law.
3. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for failure to update the fire prevention and firefighting database as prescribed by law.
4. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for failure to incident communication devices as prescribed by law.
5. Remedial measures:
a) Mandatory update of the fire prevention and firefighting database in case of violations specified in Clause 1 and Clause 3 of this Article;
a) Mandatory maintenance of continuous operation of incident communication devices in case of violations specified in Clause 2 of this Article.
Article 44. Violations against regulations on provision, storage and use of fire safety and firefighting equipment
1. A warning or a fine ranging from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Visually or physically blocking the access of fire safety and firefighting equipment;
b) Use of unfit common firefighting equipment as prescribed by law;
c) Failure to prepare documents for management of fire safety, firefighting and rescue equipment.
2. A fine ranging from 500.000 VND to 1.500.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to periodically inspect and maintain the fire safety and firefighting equipment and system;
b) Failure to preserve personal protective equipment and extinguishing agent as prescribed by law;
c) Failure to have adequate or compatible fire safety and firefighting equipment as prescribed by law;
d) Failure to provide common firefighting equipment on motor vehicles as prescribed by law;
dd) Losing, damaging or compromising common firefighting equipment, extinguishing agents, firefighting communication devices.
3. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing, installing, using fire safety and firefighting equipment that have not undergone fire prevention and firefighting inspection as prescribed by law;
b) Providing fire safety and firefighting equipment that is not suitable for the fire hazards/explosion hazards of the facility as prescribed by law;
c) Use of firefighting equipment at its post for unintended purposes;
d) Use of the firefighting water source for unintended purposes or failure to have adequate reserve of water for firefighting as prescribed by law;
dd) Moving, relocating fire safety and firefighting equipment against the designed approved by a competent authority;
e) Failure to provide common firefighting equipment on motor vehicles that transport goods with fire hazards/explosion hazards as prescribed by law.
4. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to provide common firefighting equipment in houses, buildings or on motor vehicles that have special fire safety requirements for passenger transport as prescribed by law;
b) Losing, damaging or compromising firefighting apparatus, fire alarm or firefighting system;
c) Failure to maintain the readiness of the available firefighting apparatus, fire alarm or firefighting system as prescribed by law;
d) Falsifying the certificate of inspection of fire safety and firefighting equipment.
5. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to install the fire alarm and firefighting system as prescribed by law;
b) Failure to have firefighting apparatus as prescribed by law.
6. Remedial measures:
a) Mandatory restoration of original condition in case of violations specified in Point b Clause 4 of this Article;
b) Mandatory return of the certificate of inspection of fire safety and firefighting equipment in case of violations specified in Point d Clause 4 of this Article.
Article 45. Violations against regulations on firefighting and rescue
1. A warning or fine of from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for entering the firefighting or rescue site without permission of a competent person.
2. A warning or fine of from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for failure to promptly rescue people, property or extinguish fire.
3. A fine ranging from 2.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to be prepared in terms of forces, vehicles, water sources and other conditions serving firefighting and rescue as prescribed by law;
b) Failure to follow orders of the incident commander;
c) Failure to follow the order to participate in the firefighting or rescue issued by the competent person;
d) Failure to have or maintain a firefighting elevator and a fire control station as prescribed by law.
4. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Obstructing operation of the firefighting or rescue force or vehicle;
b) Failure to participate in post-fire recovery activities at the request of the competent person;
c) Failure to participate in protection of the incident site as per regulations;
d) Failure to prepare, maintain roads, parking lot, access for the firefighting apparatus and force to operate as per regulations.
5. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to organize the escape, rescue of people or firefighting;
b) Taking advantage of the firefighting or rescue to harm to health or lawful property of other citizens and the State.
Article 46. Violations against regulations on dissemination of fire prevention, firefighting and rescue law and knowledge, provision of training in fire prevention, firefighting and rescue
1. A warning or fine of from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for damaging fire prevention and firefighting banners, posters, billboards.
2. A fine ranging from 500.000 VND to 1.500.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to organize dissemination of fire prevention, firefighting and rescue law and knowledge as prescribed by law;
b) Assigning a person who has not been granted the certificate of training in fire prevention and firefighting or who has an expired certificate of training in fire prevention and firefighting to an internal or professional firefighting force, as operator or attendant on a vehicle for transport of more than 29 passengers or goods with fire hazards/explosion hazards, or to work in a environment with fire hazards/explosion hazards or regular contact with goods with fire hazards/explosion hazards;
c) Employing a person as a professional rescuer without a certificate of rescue training or with an expired certificate of rescue training;
d) Organize training in fire prevention, firefighting and rescue with inadequate contents or time as prescribed by law.
3. A fine ranging from 1.500.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for failure to organize training in fire prevention, firefighting and rescue.
Article 47. Violations against regulations on establishment and management of internal and professional firefighting teams
1. A warning or a fine ranging from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Failure to have an adequate number of people keeping fire watches as prescribed by law;
b) Failure to proficiently use the fire safety and firefighting equipment available at the facility.
2. A fine ranging from 300.000 VND to 500.000 VND shall be imposed for failure to organize watches at the facility or positions that require watches as prescribed by law.
3. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing an internal or professional firefighting team that does not have an adequate number of members;
b) Failure to manage or maintain operation of the internal or professional firefighting team as prescribed by law;
c) Failure to provide or adequately provide fire safety and firefighting equipment for the internal or professional firefighting team as prescribed by law;
d) Failure to assign people to the internal firefighting team as prescribed by law.
4. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for failure to participate in fire prevention and firefighting activities at the request of the competent person.
5. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for failure to establish the internal firefighting team as per regulations.
6. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for failure to establish the professional firefighting team as per regulations.
Article 48. Violations against regulations on provision of fire prevention and firefighting services
1. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for providing fire prevention and firefighting services without the practicing certificate for fire prevention and firefighting that is appropriate for the business operation as prescribed by law.
2. A fine ranging from 10.000.000 VND to 15.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Employing a person who does not have the practicing certificate for fire prevention and firefighting to provide fire prevention and firefighting services if such a certificate is required;
b) Falsifying the practicing certificate or certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services;
c) Failure to return the certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services when no longer providing fire prevention and firefighting services;
d) Failure to maintain adequate personnel, material facilities, vehicles and equipment for provision of fire prevention and firefighting services after the certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services is granted;
dd) Issuing the certificate of inspection of fire safety and firefighting equipment to equipment that is not on the list of equipment of which inspection is permitted by a competent authority;
e) Issuing the certificate of inspection of fire safety and firefighting equipment without following the inspection procedures established by a competent authority.
3. A fine ranging from 15.000.000 VND to 25.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Providing fire prevention and firefighting services before the certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services is granted as prescribed by law;
b) Providing fire prevention and firefighting services that are not covered by the certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services;
c) Issuing the certificate of inspection without actually carry out the inspection or issuing a false certificate of inspection.
4. A fine ranging from 30.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Manufacturing, selling fire safety and firefighting equipment with specifications different from those specified in the certificate of inspection of fire safety and firefighting equipment issued by a competent authority;
b) Putting fire safety and firefighting equipment into circulation without inspection as prescribed by law.
5. Additional penalty:
Suspension of the certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services for 03 – 06 months in case of violations specified in Point b Clause 3 of this Article.
6. Remedial measures:
a) Confiscation of the fire safety and firefighting equipment in case of violations specified in Point a and Point b Clause 4 of this Article;
b) Revocation of the certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services for 03 – 06 months in case of violations specified in Point c and Point d Clause 2 of this Article;
c) Mandatory revocation of the inspection record in case of violations specified in Point C Clause 3 of this Article;
d) Mandatory return of the practicing certificate or certificate of eligibility to provide fire prevention and firefighting services in case of violations specified in Point b Clause 2 of this Article.
Article 49. Violations against regulations on compulsory fire and explosion insurance
1. A fine ranging from 20.000.000 VND to 30.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Buying compulsory fire and explosion insurance against regulations of law on principles and premiums of compulsory fire and explosion insurance;
b) Failure to issue the certificate of compulsory fire and explosion insurance or issuing a certificate with inadequate contents as prescribed by law.
2. A fine ranging from 30.000.000 VND to 40.000.000 VND shall be imposed for failure to buy compulsory fire and explosion insurance (for facilities to which fire and explosion insurance is compulsory).
3. A fine ranging from 40.000.000 VND to 50.000.000 VND shall be imposed for failure contribute part of the compulsory fire and explosion insurance premium to the fire prevention and firefighting fund as prescribed by law.
Article 50. Violations against regulations on fire prevention and firefighting in households
1. A fine ranging from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for any violation against regulations on fire prevention and firefighting that causes a fire or explosion and property damage of from 50.000.000 VND to less than 100.000.000 VND.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Any violation against regulations on fire prevention and firefighting that causes a fire or explosion and property damage of more than 100.000.000 VND;
b) Any violation against regulations on fire prevention and firefighting that cause bodily harm upon 01 person with whole person impairment (WPI) of < 61%;
c) Any violation against regulations on fire prevention and firefighting that cause bodily harm upon 02 or more persons, each of whom suffers < 61% WPI.
3. Remedial measure:
Mandatory payment of the entire medical examination and treatment cost in case of violations specified in Point b and Point c Clause 2 of this Article.
Article 51. Penalties for causing fire or explosion
1. A fine ranging from 100.000 VND to 300.000 VND shall be imposed for any violation against regulations on fire prevention and firefighting that causes a fire or explosion and property damage of less than 20.000.000 VND.
2. A fine ranging from 1.000.000 VND to 3.000.000 VND shall be imposed for violations against regulations on fire prevention and firefighting that causes a fire or explosion and property damage of from 20.000.000 VND to less than 50.000.000 VND.
3. A fine ranging from 3.000.000 VND to 5.000.000 VND shall be imposed for violations against regulations on fire prevention and firefighting that causes a fire or explosion and property damage of from 50.000.000 VND to less than 100.000.000 VND.
4. A fine ranging from 5.000.000 VND to 10.000.000 VND shall be imposed for any of the following violations:
a) Any violation against regulations on fire prevention and firefighting that causes a fire or explosion and property damage of more than 100.000.000 VND;
b) Any violation against regulations on fire prevention and firefighting that cause bodily harm upon 01 person with whole person impairment (WPI) of less than 61%;
c) Any violation against regulations on fire prevention and firefighting that cause bodily harm upon 02 or more persons, each of whom suffers < 61% WPI.
5. Remedial measure:
Mandatory payment of the entire medical examination and treatment cost in case of violations specified in Point b and Point c Clause 4 of this Article.
Section 4. ADMINISTRATIVE VIOLATIONS AGAINST REGULATIONS ON DOMESTIC VIOLENCE PREVENTION AND CONTROL
Article 52. Acts of harming health of family members
1. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for acts of beat causing injury to family members:
2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Using tools, means or other objects to cause injury to family members;
b) Failing to take the victim to the medical emergency or treatment in case the victim needs timely medical emergency or failing to take care of the victim during the treatment of injury due to domestic violence, except in cases where the victim refuses.
3. Remedial measures:
a) Mandatory public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clauses 1 and 2 of this Article;
b) Mandatory payment of the entire medical examination and treatment cost in case of violations specified in Clause 1 and Point a Clause 2 of this Article;
Article 53. Acts of torturing or abusing family members
1. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Mistreating the family members, such as forcing them to abstain from eating and drinking, suffer from coldness, wear torn clothes, prohibit or restrict personal hygiene;
b) Neglecting without care for family members as elderly, disabled, pregnant woman or nursing woman;
2. Remedial measure:
a) Mandatory public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clause 1 of this Article;
Article 54. Acts of defamation of family members
1. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for insulting, nagging or hurting the honor and dignity of family members.
2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Disclosing or distributing materials or documentation of privacy of family members to hurt the honor and dignity;
b) Using the media to hurt the honor and dignity of family members;
c) Disseminating and distributing the leaflets, articles, photos or sounds to hurt the honor and dignity of family members;
3. Remedial measures:
a) Mandatory public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clauses 1 and 2 of this Article;
b) Mandatory withdrawal of leaflets, articles, photos or sounds for the acts specified at Points a and c Clause 2 of this Article;
Article 55. Isolating, shunning or psychologically putting pressure
1. A warning or a fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Prohibiting family members from going out of their house, preventing family members from meeting with their relatives, friends or having legitimate and healthy social relations aimed at isolating or psychologically putting pressure on those members;
b) Prohibiting the family members from exercising the right to work;
c) Prohibiting the family members from participating healthy and legitimate social activities;
2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for coercing the family members to witness the violence against people or animals.
3. A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Forcing family members to perform erotic actions and use aphrodisiacs;
b) Having sexual arousal behavior or abusing body against family member.
4. Remedial measure:
Mandatory public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clauses 1 and 2 of this Article;
Article 56. Preventing the implementation of rights and obligations in family relationships between grandparents and grandchildren; between parents and children, between husband and wife and between brothers and sisters together
A fine of between VND 5.000.000 and 10.000.000 shall be imposed for acts to prevent visitation and care rights between grandparents and grandchildren; between parents and children, except for cases where the parental visitation rights is limited under the decision of the court; between husband and wife; between brothers and sisters together.
Article 57. Violations against regulations on care, nurture or support
1. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Denying or evading support obligations between husband and wife after divorce, refusing or evading the nurturing obligations between sisters and brothers, between paternal grandparents, maternal grandparents and grandchildren under the regulations of law;
b) Denying or evading the support and nurturing obligations for parents; obligations of support and care for children after divorce as prescribed by law;
2. Remedial measure:
Mandatory fulfillment of contribution/nurturing obligations for the acts specified in Clause 1 of this Article.
Article 58. Acts of economic violence;
A fine of from VND 20.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
1. Seizing private property of family member;
2. Forcing family members to overwork or do heavy and dangerous work, exposure to toxic substances or do other work in contradiction with regulations of law on labor;
3. Forcing family members to beg or wander for a living.
Article 59. Illegal acts forcing family members out of their legal living place
1. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for acts forcing family members out of their legal living place:
2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for acts threatening with violence to force family members out of their legal living place;
Article 60. Acts of violence against persons who prevent, detect and report of domestic violence and persons who help victims of domestic violence
1. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Threatening the person who prevents, detects or reports of domestic violence or helps the victim of domestic violence;
b) Hurting the honor and dignity of the person who prevents, detects and reports of domestic violence and helps the victim of domestic violence.
2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Assaulting the person who prevents detects and reports of domestic violence, and helps victim of domestic violence;
b) Destroying and damaging property of the person who prevents detects and reports of domestic violence, and helps victim of domestic violence;
3. Remedial measures:
a) Mandatory restoration of original condition in case of administrative violations specified in Point b Clause 2 of this Article.".
b) Mandatory public apology upon the victim’s requirement for the acts specified in Clauses 1 and 2 of this Article;
Article 61. Forcing, inciting, instigating and enabling others to commit acts of domestic violence
1. A fine of between VND 5.000.000 and 10.000.000 shall be imposed for coercing, inciting, instigating and enabling others to commit acts of domestic violence;
2. A fine of between VND 10.000.000 and 20.000.000 shall be imposed for forcing others to commit acts of domestic violence;
Article 62. Acts of intentional failure to prevent, report on domestic violence and obstruct the prevention, report on domestic violence
A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
1. Knowing family violence and having the condition to prevent without prevention.
2. Knowing family violence without informing the competent person or authority.
3. Obstructing others to detect and report on acts of domestic violence.
Article 63. Using or disseminating the information, photos and sounds to incite acts of violence
A warning or a fine of between VND 1.000.000 and 2.000.000 shall be imposed for using or disseminating the information, photos and sounds to incite acts of violence;
Article 64. Violations against regulations on disclosing information on victim of domestic violence
A fine of from VND 3.000.000 to VND 5.000.000 shall be imposed on medical personnel or counselors against regulations on prevention of domestic violence having one of the following acts:
1. Disclosing personal information of victims of domestic violence without the consent of the victim or the victim's guardian affecting honor, dignity and reputation of the victim.
2. Deliberately disclosing or creating the conditions for the person committing acts of violence knows the shelter of victims of domestic violence.
Article 65. Taking advantage of activity of domestic violence prevention for illegal benefits
1. A fine of from VND 1.000.000 to VND 2.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Demanding for victim’s money or victim’s relative after helping the victim of domestic violence;
b) Requiring the payment of victim’s cost of living at the credible address in the community;
c) Taking advantage of difficult situation of victims of domestic violence to ask them to commit illegal acts;
2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 30.000.000 shall be imposed for any of the following violations:
a) Establishing the consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence for illegal benefit;
b) Taking advantage of activities of domestic violence prevention to commit illegal acts;
3. Additional penalty:
The certificate of business registration or operation license, practicing certificate shall be suspended for 6 – 12 months in case of the violations specified in Points a and b Clause 2 of this Article;
4. Remedial measure:
Enforced return of benefits illegally obtained from the commission of the violation in Point a Clause 1 of this Article;”.
Article 66. Violations against regulations on operation registration for consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence
1. A fine of from VND 5.000.000 to VND 10.000.000 shall be imposed on the consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence operating beyond the scope of certificate of operation registration;
2. A fine of from VND 10.000.000 to VND 20.000.000 shall be imposed on the consulting units of prevention of domestic violence or supporting unit for victims of domestic violence for operation without being issued with certificate of operation registration or without registration for operation;
Article 67. Violations against regulations on banned contact of Chairperson of communal-level People’s Committee;
1. A warning or a fine of between VND 500.000 and 1.000.000 shall be imposed for deliberately contacting the victim of domestic violence during the time to execute the decision on banned contact;
2. A fine of between VND 3.000.000 and 5.000.000 shall be imposed for using telephone and other media to threaten, taunt or insult the victims of domestic violence.
3. Additional penalty:
Confiscate the exhibits and means of administrative violations for the actions specified Clause 1 of this Article;
POWER TO IMPOSE ADMINISTRATIVE PENALTIES
Article 68. Power to impose penalties of the Chairpersons of the People’s Committees at all levels:
1. Chairperson of the People’s Committee of commune shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 3.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 4.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 5.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting, rescue and social evil prevention;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chairperson of the People’s Committee of district shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 15.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 20.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 25.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 37.500.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c, e and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and points dd, e, g and h Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Chairperson of the People’s Committees of province shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 30.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 75.000.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 69. Power to impose penalties for administrative violations of the People’s Public Security
1. The People’s Police officers on duty shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 300.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 400.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 500.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting, rescue and social evil prevention;
2. Head of company-level Mobile Police Unit, head of police station and leader of the officers mentioned in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 900.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 1.200.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 1.500.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue and social evil prevention;
3. Communal-level chief policy, head of border gate police station or export processing zone, head of police authority of international airport, battalion chief of mobile police battalion and captain of squadron shall have the power to
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 1.500.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 2.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 2.500.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue and social evil prevention;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Head of the Police Authority of district, Manager of Specialized Department of Internal Political Security Department, Manager of Specialized Department of Police Department for Administrative Management of Social Order, Manager of Specialized Department of Traffic Police Department, Manager of Specialized Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control Division, Manager of Specialized Department of Immigration Department, Manager of Specialized Department of Police Department of Fire Prevention, Fighting and Rescue and Head of the Police Department of province, including Head of Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Head of Police Department for Investigation into Social order-related Crimes, Head of Police Department for Administrative Management of Social Order, Head of Economic Security Department, Head of Internal Political Security Department, Head of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control Division, Head of Traffic Police Department, Head of Immigration Department, Captain of Squadron, Head of Road-Rail Traffic Division, Head of Road Traffic Division, Head of Waterway Traffic Division, Head of Protection and Mobility Police Division, Head of Criminal Judgment Enforcement and Justice Assistance Police Division, Head of Environmental Crime Prevention Police Division, Head of Police Department for Fire Prevention and Fighting and Rescue, Head of Foreign Affairs Department and Commander of Mobile Police Regiment shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 6.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 8.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 10.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 15.000.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
5. Director of the Public Security Department of province shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 15.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 20.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 25.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 37.500.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Apply the expulsion;
e) Impose the remedial measures specified in Points a, c and I Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
6. Director of Department of Cybersecurity and Hi-tech Crime Prevention and Control, Director of Police Department for Investigation into Social Order-related Crimes, Director of Police Department for Investigation into Corruption, Economy and Smuggling-related Crimes, Director of Police Department for Administrative Management of Social Order, Director of Internal Political Security Department, Director of Economic Security Department, Director of Environmental Crime Prevention Police Department, Director of Traffic Police Department, Director of Police Department for Fire Prevention and Fighting and Rescue, Director of Department of Homeland Security, Director of Police Department of Custody, Temporary Detention and Criminal Judgment Execution in the community, Director of Mobile Police Department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 30.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 75.000.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
7. Director of Immigration Department shall have the power to impose administrative penalties in Clause 6 of this Article and have the right to apply the expulsion.
Article 70. Power to impose penalties of the Border Guard forces:
1. On-duty soldiers of the Border Guard forces shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 400.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 500.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting, rescue and social evil prevention;
2. Head of Border Guard station and leader of the soldiers mentioned in Clause 1 of this Article shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 2.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 2.500.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting, rescue and social evil prevention;
3. Team leader of Crime and Drug Prevention and Control Task Force affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Brigade shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 4.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 5.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue, up to VND 7.500.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Head of Border Guard post, Commander of Border-guard Flotilla and Commander of Port Border Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 8.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 10.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue, up to VND 15.000.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Commander of Crime and Drug Prevention and Control Brigade affiliated to Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 20.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 25.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue, up to VND 37.500.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a, c and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
6. Commander of Provincial-level Border Guard Force, Commander of Coastguard Squadron, Director of Crime and Drug Prevention and Control Department of Border Guard High Command shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue, up to VND 75.000.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 71. Power to impose penalties of the Coast Guard
1. Police officers of the Coast Guard who are on duty shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 800.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
2. Squad leader of professional squad of Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 2.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
3. Team leader of professional team of Coast Guard and Captain of Coast Guard Station shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 4.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
4. Commander of Coastguard Platoon shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 8.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations an Clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Marine delegation chiefs of the Marine Police, Commanders of Reconnaissance Brigades, Commanders of Crime and Drug Prevention and Control Brigades affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 12.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
6. Commander of Regional Coast Guard, Director of Operation and Law Department affiliated to Vietnam Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 20.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Suspend licenses/practicing certificates for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
7. Commander of Vietnam Coast Guard shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 72. Power to impose penalties of Customs
1. On-duty officers of the Customs shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
2. Team leader and squad leader of Sub-department of Customs; squad leaders of Control Teams of Customs Departments of provinces and inter-provinces; team leader of Post Clearance Audit Sub-Department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 5.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
3. Director of Sub-department of Customs; Director of Post Clearance Audit Sub-Department; team leaders of Control Teams of Customs Departments of provinces and inter-provinces; team leader of Criminal Investigation Team; team leader of Anti-smuggling Control Team; Commander of Sea Patrol Squadron and team leader of Anti-smuggling, Counterfeit Product Control and Intellectual Property Team affiliated to the Smuggling Investigation and Prevention Department; Director of Post Clearance Audit Sub-Department affiliated to Post Clearance Audit Department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause;
dd) Impose the remedial measures specified in Points d, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director of Smuggling Investigation and Prevention Department, Director of Post Clearance Audit Department affiliated to General Department of Customs, Directors of Customs Departments of provinces and inter-provinces shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Point i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Director General of General Department of Vietnam Customs shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points d, dd, i and k Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 73. Power to impose penalties of Forest Ranger
1. On-duty forest rangers shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and fire prevention and fighting and rescue
2. Head of forest ranger station shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 10.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and fire prevention and fighting and rescue;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
3. Head of Forest Ranger Division, leader of mobile ranger and forest fire prevention and fighting team shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and fire prevention and fighting and rescue;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a, c and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director of Forest Protection Sub-Department, Director of Regional Forest Protection Sub-Department, Leader of Forest Protection Task Force affiliated to Forest Protection Department
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
5. Director of Forest Protection Department shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 74. Power to impose penalties of Fisheries Resource Surveillance
1. On-duty fishery resource surveillance personnel shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 2.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and fire prevention and fighting and rescue;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
2. Head of Fishery Resource Surveillance Station affiliated to the Regional Fishery Resource Surveillance Sub-department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 10.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and fire prevention and fighting and rescue;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
3. Director of Regional Fishery Resource Surveillance Sub-Department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director of Viet Nam Fisheries Resources Surveillance shall have power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety and up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 75. Power to impose penalties for administrative violations of Market Surveillance Authorities
1. On-duty market controllers shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 500.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
2. Team leader of Market Surveillance Team, Head of Specialized Department affiliated to Department of Market Surveillance Operation shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 25.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a, e and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Director of Provincial Market Surveillance Department and Director of Market Surveillance Operations Department affiliated to Vietnam Directorate of Market shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, c, e and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Director General of Vietnam Directorate of Market Surveillance shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
c) Confiscate material evidences and/or means used for administrative violations;
d) Impose the remedial measures specified in Points a, c, e and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 76. Power to impose penalties of inspectors
1. On-duty inspectors shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 300.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 400.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 500.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 750.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
d) Impose the remedial measures specified in Points a and c Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations.
2. Chief Inspector of Provincial Department shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 15.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 20.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 25.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 37.500.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate any exhibit or mean which has been used for committing administrative violation if its value is not 02 times as high as the fine specified in Point b of this Clause
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c, e and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
3. Chief Inspectors of Ministries, ministerial authorities, Director of Department of the Insurance Supervisory Authority shall have the power to:
a) Issue warnings;
b) Impose a fine up to VND 30.000.000 for administrative violation against regulations on domestic violence prevention; up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety; up to VND 50.000.000 for the administrative violation against regulations on fire prevention and fighting and rescue; up to VND 75.000.000 for the administrative violation against regulations on social evil prevention;
c) Suspend licenses/practicing certificates or suspend operations for fixed periods;
d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
dd) Impose the remedial measures specified in Points a, c, e and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
4. Head of ministerial-level specialized inspectorate shall have power to impose penalties according to regulations of Clause 3 of this Article.
Head of provincial-level specialized inspectorates and specialized inspectorates of agencies assigned to carry out specialized inspection shall have power to impose penalties according to regulations of Clause 2 of this Article.
Article 77. Power to impose penalties of diplomatic missions, consulates and other agencies authorized to perform the consular function of the Socialist Republic of Vietnam overseas.
Heads of diplomatic missions, consulates and other agencies authorized to perform the consular function of the Socialist Republic of Vietnam overseas shall have the power to:
1. a) Issue warnings;
2. Impose a fine up to VND 40.000.000 for the administrative violation against regulations on social security, order and safety;
3. d) Confiscate exhibits and/or means used for administrative violations;
4. Impose the remedial measures specified in Points a and i Clause 1 Article 28 of the Law on penalties for administrative violations and Clause 3 Article 3 of this Decree.
Article 78. Principle to determine the authority to impose penalties
1. The authority to impose penalty for administrative violation of the competent persons specified in Articles 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 and 77 of this Decree is the authority applied to one act of administrative violation of individuals. In case of fines, the authority to impose sanction on organizations is twice as much of that one for individuals;
2. Chairpersons of the People’s Committees at all levels shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Chapter II of this Decree under their competence specified in Article 68 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
3. The persons who have the power to impose penalties of the People’s Police forces shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Chapter II of this Decree under their competence specified in Article 69 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned within the scope and field of their management.
4. The persons who have the power to impose penalties of the Border Guard forces shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Articles 7, 8 and 15; Clause 1, Points c, d and dd Clause 2, Clauses 3, 4, 5, 6 and 7 Article 18; Articles 24, 25, 26, 27, 28, 32, 34, 45 and Articles in Section 4, Chapter II of this Decree under their competence specified in Article 70 of this Decree within the scope and field of their management and functions, powers and tasks that are assigned.
5. The persons who have the power to impose penalties of the Coast Guard forces shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Point d Clause 1, Point dd Clause 2, Point c Clause 3, Point d Clause 4, Points a and c Clause 5 Article 7; Point a, Clause 1, Points a, b and c Clause 2, Points b and d Clause 4 Article 10; points a, b, c, d and dd clause 1, points a, b, c, d, e, g and m clause 2, points a, b, d, dd, g, h, i and k clause 3, Points a, b, c, d, dd, e, g, h and i Clause 4, Points a, b and c Clause 5 Article 11; Points a, b and dd Clause 1, Points a, d, dd and e Clause 2 Article 15; Clause 1, Article 20; Articles 21, 23 and 28 of this Decree under their competence specified in Article 71 of this Decree and functions, powers, local areas and tasks that are assigned.
6. The persons who have the power to impose penalties of the Customs shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Points c and dd Clause 3, Point d Clause 4 Article 7; Points dd and k Clause 3, Points a, c, d and e Clause 4, Point a Clause 5 Article 11 and Article 21 of this Decree under their competence specified in Article 72 of this Decree and functions, powers and tasks that are assigned.
7. The persons who have the power to impose penalties of the Forest Ranger, Fisheries Resource Surveillance shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Article 21, Section 3 of Chapter II of this Decree under their competence specified in Article 73 and 74 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
8. Heads of diplomatic missions, consulates and other agencies authorized to perform the consular function of the Socialist Republic of Vietnam overseas shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Articles 18 and 21 of this Decree under their competence specified in Article 77 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
9. Labor - Invalids and Social Affairs inspectors shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Section 2 Chapter II of this Decree under their competence specified in Article 76 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
10. Culture, Sports & Tourism inspectors shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Section 4 Chapter II of this Decree under their competence specified in Article 76 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
11. Culture, Sports & Tourism inspectors shall have the power to impose administrative penalties and apply remedial measures for administrative violations in Section 4 Chapter II of this Decree under their competence specified in Article 76 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
12. The professional inspectors shall have the power to impose administrative penalties for violations in Points c and d Clause 3 Article 7 and Article 21 of this Decree under their competence specified in Article 76 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
13. The persons who have the power to impose penalties of the Market Surveillance Authorities shall have the power to impose administrative penalties for administrative violations in Article 20 of this Decree under their competence specified in Article 75 of this Decree; functions, powers and tasks that are assigned.
Article 79. Power to record administrative violations
1. The persons having the power to impose penalties for administrative violations are specified in Articles 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75, 76 and 77 of this Decree.
2. Competent persons, persons assigned to perform specialized inspection, persons of the People's Public Security forces are on duty with the assigned tasks according to their assigned tasks, functions and powers.
3. The police officers have the power record administrative violations that occur within the areas of their management.
IMPLEMENTATION PROVISIONS
1. This Decree comes into force from January 01, 2022
2. This Decree replaces the Government's Decree No. 167/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on regulations on sanction of administrative violation in social security, order and safety, prevention and fighting of social evils, fire and domestic violence.
Article 81. Transitional clauses
1. In case of a violation against regulations on social security, order and safety, social evil prevention, fire prevention and fighting and domestic violence prevention is committed before the effective date of this Decree but discovered or being handled afterwards the Government's Decree on sanction of administrative violations that is effective when the violation is committed shall be applied; In case, this Decree does not provide for legal liability or impose less serious legal liability for violations that occur prior to the entry into force of this Decree, the regulations of this Decree shall be applied.
2. If the penalized individual or organization continues to appeal against the administrative sanction decision that has already been issued or executed completely before the entry into force of this Decree, the regulations of the Law on Handling of Administrative Violations of Vietnam, Government's Decree No. 167/2013/ND-CP dated November 12, 2013 on regulations on sanction of administrative violation in social security, order and safety, prevention and fighting of social evils, fire prevention and firefighting, and domestic violence shall be applied.
3. Administrative violations regarding the management and use of the family register, temporary residence register that are committed before December 31, 2022 shall be handled according to regulations of this Decree.
Article 82. Responsibility of implementation
1. The Minister of Public Security of Vietnam shall be responsible for organizing, urging, guiding and inspecting the implementation of this Decree.
2. The Ministers, the Heads of the Ministerial-Level Agencies, the Heads of the Governmental Agencies, the Chairpersons of the People's Committees of provinces and relevant organizations and individuals shall be responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Văn bản liên quan
Cập nhật
Điều 3. Hình thức xử phạt vi phạm hành chính và biện pháp khắc phục hậu quả
Điều 6. Thủ tục xử phạt đối với những hành vi đồng thời được quy định trong Bộ luật Hình sự
Điều 68. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp
Điều 69. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Công an nhân dân
Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Bộ đội biên phòng
Điều 71. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Cảnh sát biển
Điều 72. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Hải quan
Điều 73. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm lâm
Điều 74. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Kiểm ngư
Điều 75. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị trường
Điều 76. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra