Chương III Nghị định 142/2016/NĐ-CP: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông, internet trong ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
Số hiệu: | 142/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 14/10/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2016 |
Ngày công báo: | 23/11/2016 | Số công báo: | Từ số 1199 đến số 1200 |
Lĩnh vực: | Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 142/2016/NĐ-CP quy định nội dung ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng gồm: phát hiện, cảnh báo xung đột thông tin trên mạng, xác định nguồn và loại trừ xung đột thông tin mạng, tuyên truyền, giáo dục về ngăn chặn xung đột thông tin mạng tại Việt Nam.
1. Giám sát, phát hiện và cảnh báo xung đột thông tin trên mạng
2. Xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng theo Nghị định 142/2016
3. Chặn lọc, khắc phục và loại trừ xung đột thông tin trên mạng
4. Thông tin, tuyên truyền, giáo dục và hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
2. Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng với các mục đích sau đây:
a) Phòng, chống chiến tranh thông tin, chiến tranh không gian mạng;
b) Ngăn chặn các lực lượng quân sự nước ngoài sử dụng biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây tổn hại đến thông tin, hệ thống thông tin; hoặc các tổ chức trong nước, nước ngoài sử dụng biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây tổn hại đến thông tin, hệ thống thông tin quân sự, quốc phòng, các hệ thống thông tin có cấp độ 3 trở lên mà khi bị phá hoại sẽ làm tổn hại đến quốc phòng.
3. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng giữa hai hoặc nhiều tổ chức trong nước và nước ngoài sử dụng biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây tổn hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Công an.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng giữa hai hoặc nhiều tổ chức trong nước và nước ngoài sử dụng biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin gây mất an toàn thông tin mạng đối với các hệ thống thông tin, gây tổn hại tới sản xuất, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân và lợi ích công cộng theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Chủ trì ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng nhằm bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Quốc Phòng.
2. Tổ chức xây dựng lực lượng nghiệp vụ có tính chiến đấu cao, điều phối và sử dụng các nguồn lực quốc phòng để ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng với các mục đích quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định này và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
3. Xây dựng, sửa đổi, bổ sung, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
5. Chỉ đạo lực lượng thuộc quyền phối hợp với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức huấn luyện, diễn tập nghiệp vụ ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
6. Tăng cường đầu tư, trang bị phương tiện đặc thù cho thực hiện nhiệm vụ ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
7. Thường xuyên trao đổi thông tin với Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Ngoại giao về hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
1. Chủ trì ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm.
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện các biện pháp nhằm phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh, loại trừ các hoạt động trên không gian mạng đe dọa đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm; xử lý các hành vi xâm phạm chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Chỉ đạo các lực lượng thuộc quyền phối hợp với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức huấn luyện, diễn tập nghiệp vụ ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và phòng, chống tội phạm; thực hiện hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
4. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin với Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông về tình hình, nguy cơ mất an ninh thông tin và các hoạt động có liên quan đến ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
1. Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, tổ chức triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin; tổ chức kiểm tra đánh giá tình hình mất an toàn thông tin; thực hiện cảnh báo, điều phối ứng cứu và khắc phục sự cố mạng.
2. Chủ trì hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương và tham mưu cho Chính phủ ban hành danh mục hệ thống thông tin quan trọng quốc gia.
3. Thường xuyên trao đổi, cung cấp thông tin cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tình hình, nguy cơ mất an toàn thông tin có liên quan đến hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng; thực hiện hợp tác quốc tế về ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng theo chức năng, nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
4. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp về công nghệ thông tin, viễn thông, an toàn thông tin phối hợp chặt chẽ với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trong việc bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia, điều tra tội phạm mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
Chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai giải pháp bảo vệ cho hệ thống thông tin trong các cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài; phối hợp thực hiện công tác đối ngoại liên quan đến hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
1. Tham mưu cho Chính phủ xác định các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan đến hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
2. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý phối hợp với cơ quan nghiệp vụ của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, xây dựng tiềm lực khoa học và công nghệ trong việc bảo vệ hệ thống thông tin quan trọng quốc gia và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng.
Bảo đảm kinh phí cho hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Giao nhiệm vụ cho cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về công nghệ thông tin, an toàn thông tin mạng thực hiện ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng bao gồm giám sát, phát hiện, cảnh báo, xác định nguồn gốc và khắc phục xung đột thông tin trên mạng.
2. Chủ trì, phối hợp với cơ quan nghiệp vụ tổ chức triển khai các phương án bảo vệ các hệ thống thông tin trong phạm vi quản lý; sẵn sàng huy động lực lượng, phương tiện tham gia hoạt động ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng và bảo vệ chủ quyền quốc gia trên không gian mạng theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với cơ quan nghiệp vụ triển khai và đôn đốc thực hiện chính sách, chiến lược, kế hoạch ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng; xử lý, khắc phục các vụ việc liên quan đến xung đột thông tin trên mạng.
1. Chủ quản hệ thống thông tin phải thực hiện các biện pháp bảo vệ hệ thống thông tin và ngăn chặn xung đột xung thông tin trên mạng thuộc quyền quản lý; phối hợp chặt chẽ với cơ quan nghiệp vụ để triển khai các biện pháp ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm ngăn chặn các hành động gây nguy cơ xung đột thông tin trên mạng có nguồn gốc từ hệ thống thông tin của mình, cũng như hợp tác xác định nguồn gốc xung đột thông tin trên mạng, khắc phục hậu quả xung đột thông tin trên mạng.
1. Cung cấp đầy đủ thông tin, phối hợp xác định và ngăn chặn các nguồn thông tin gây xung đột trên mạng theo yêu cầu của các cơ quan nghiệp vụ.
2. Triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin mạng; tổ chức giám sát, phát hiện và kịp thời thông báo đến các cơ quan nghiệp vụ về các nguồn thông tin gây xung đột trên mạng.
3. Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp, biện pháp công nghệ, kỹ thuật thông tin để ngăn chặn xung đột thông tin trên mạng.
RESPONSIBILITIES OF THE AUTHORITIES, ORGANIZATIONS, INDIVIDUALS AND PROVIDERS OF TELECOMMUNICATIONS AND INTERNET SERVICES FOR PREVENTING ONLINE INFORMATION CONFLICTS
Article 19. State management of the prevention of online information conflicts
1. The government unifies the state management of the prevention of online information conflicts.
2. Ministry of National defense shall be liable to the government for leading and cooperating with relevant bodies in preventing online information conflicts for the purpose of:
a) Precluding and countering information warfare and cyber warfare;
b) Preventing foreign military forces from exploiting informational technologies and techniques to sabotage data and information systems; or restraining domestic and foreign organizations from exploiting informational technologies and techniques to impair data and information systems for military activities or national defense, 3rd-class or higher information systems whose impairment mars national defense.
3. Ministry of Public security shall be liable to the government for leading and cooperating with relevant bodies intra vires in preventing online information conflicts between two or more domestic and foreign organizations that exploit informational technologies and techniques to sabotage national security, social order and safety.
4. Ministry of Information and Communications shall be liable to the government for leading and cooperating with relevant bodies intra vires in preventing online information conflicts between two or more domestic and foreign organizations that exploit informational technologies and techniques to sabotage legitimate production activities, rights and interests of organizations and individuals and public interests.
Article 20. Ministry of National defense
1. Lead the prevention of online information conflicts with the aim of defending state sovereignty in cyberspace intra vires.
2. Organize and develop specialized forces that are highly combative, deploy national defense resources to prevent online information conflicts according to Section 2, Article 19 of this Decree and to defend state sovereignty in cyberspace.
3. Formulate, amend and promulgate intra vires the legislative documents on prevention of online information conflicts and protection of state sovereignty in cyberspace or present them to competent authorities for issuance.
4. Lead and cooperate with relevant bodies in training personnel in preventing online information conflicts.
5. Direct inferior forces to cooperate with specialized agencies of the Ministry of Public security and Ministry of Information and Communications to provide training and drills in preventing online information conflicts and defending state sovereignty in cyberspace.
6. Augment investments and specialized equipment for the prevention of online information conflicts.
7. Exchanging information regularly with the Ministry of Public security, Ministry of Information and Communications and Ministry of Foreign affairs on the prevention of online information conflicts and protection of state sovereignty in cyberspace.
8. Cooperate internationally in preventing online information conflicts.
Article 21. Ministry of Public security
1. Lead the prevention of online information conflicts with the aim of defending national security, social order and security and fighting crimes.
2. Lead and cooperate with the Ministry of National Defense, Ministry of Information and Communications and relevant entities in devising and implementing measures to detect, prevent, combat and eradicate activities in cyberspace which menace national security, social order and safety and crime fighting; handle violations of state sovereignty in cyberspace intra vires.
3. Direct inferior forces to cooperate with specialized agencies of the Ministry of National defense and Ministry of Information and Communications in providing training and drills in preventing online information conflicts, defending national security, social order and safety and fighting crimes; cooperate internationally in preventing online information conflicts.
4. Exchange and furnish information regularly to the Ministry of National defense and Ministry of Information and Communications on circumstances and risks of information security breach and on the prevention of online information conflicts and protection of state sovereignty in cyberspace.
Article 22. Ministry of Information and Communications
1. Lead and cooperate with ministries, bodies, local authorities, enterprises and organizations in adopting information security measures; inspect and evaluate information safety breach; give warning, respond to and rectify network problems.
2. Provide guidelines to ministries, bodies and local authorities and counsels to the government on the list of national vital information systems.
3. Exchange and furnish information regularly to the Ministry of National defense and Ministry of Public security on circumstances and risks of information security breach in relation to the prevention of online information conflicts and protection of state sovereignty in cyberspace; cooperate internationally in preventing online information conflicts intra vires.
4. Instruct agencies and enterprises in information technology, telecommunications and information security to cooperate closely with specialized agencies of the Ministry of National defense and Ministry of Public security in protecting national vital information systems, investigating cybercriminals and defending state sovereignty in cyberspace.
Article 23. Ministry of Foreign affairs
Lead and cooperate with the Ministry of National defense, Ministry of Public security and Ministry of Information and Communications in deploying solutions to secure information systems of overseas representative offices of the Socialist Republic of Vietnam; cooperate in conducting diplomatic activities of preventing online information conflicts and defending state sovereignty in cyberspace.
Article 24. Ministry of Science and Technology
1. Advise the government on science and technology missions regarding the prevention of online information conflicts and protection of state sovereignty in cyberspace.
2. Direct inferior agencies and units to cooperate with specialized agencies of the Ministry of National defense, Ministry of Public security and Ministry of Information and Technology in carrying out science and technology missions and constructing scientific and technological capacities in protecting national vital information systems and defending state sovereignty in cyberspace.
Article 25. Ministry of Finance
Maintain finances for the prevention of online information conflicts as per the legislation on state budget.
Article 26. Other ministries, agencies and provincial People’s Committees
1. Assign online information prevention missions to agencies that provide counsels on state management of information technology and online information security. Such missions include the supervision, detection, warning, tracing and rectification of online information conflicts.
2. Lead and cooperate with specialized agencies in implementing solutions to protect information systems under their management; mobilize forces and resources readily for the prevention of online information conflicts and protection of state sovereignty in cyberspace as per the laws.
3. Cooperate with specialized agencies in implementing and expediting policies, strategies and plans for preventing online information conflicts; settle incidents regarding online information conflicts.
Article 27. Organizations and individuals
1. Administrators of information systems shall carry out measures to protect the systems and prevent online information conflicts intra vires; cooperate closely with specialized agencies in deploying solutions that prevent online information conflicts.
2. Organizations and individuals shall be responsible for precluding online information conflict provoking activities that derive from their information systems, cooperate in tracing online information conflicts and rectify consequences thereof.
Article 28. Providers of telecommunications and Internet services
1. Provide adequate information and cooperate in verifying and blocking information sources that cause online turbulence upon request of specialized agencies.
2. Implement online information security solutions; monitor and expose sources of contradictory online information and inform specialized agencies thereof in timely manner.
3. Cooperate with the Ministry of National defense, Ministry of Public security, Ministry of Information and Communications in implementing technological and informational solutions and measures to prevent online information conflicts.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực