Chương 1 Nghị định 14/2011/NĐ-CP điều kiện đăng ký hoạt động đại lý làm thủ tục hải: Những quy định chung
Số hiệu: | 14/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2011 |
Ngày công báo: | 28/02/2011 | Số công báo: | Từ số 109 đến số 110 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Đại lý hải quan phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Có ít nhất một (01) nhân viên đại lý hải quan.
4. Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Cục Hải quan tỉnh) đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
1. Nhân viên đại lý hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam.
b) Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật.
c) Có chứng chỉ về nghiệp vụ hải quan.
d) Có thời gian làm việc cho đại lý hải quan nơi được cấp thẻ ít nhất là 03 (ba) tháng.
2. Đại lý hải quan khi cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan cho nhân viên của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Các đối tượng sau đây không được làm nhân viên đại lý hải quan:
1. Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
3. Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
4. Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức.
1. Hồ sơ cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan gồm:
a) Đơn xin cấp thẻ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
b) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
c) Bản sao chứng minh thư nhân dân của nhân viên đại lý hải quan.
2. Người đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan phải lập hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi cho đại lý hải quan nơi đang làm việc để được cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
1. Nhân viên của đại lý hải quan đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Nghị định này được đại lý hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan. Thời hạn cấp thẻ là không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp thẻ. Trường hợp từ chối cấp thẻ, đại lý hải quan phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp thẻ biết.
2. Thẻ nhân viên đại lý hải quan phải ghi rõ: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân; tên đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan đang làm việc.
3. Sau ba (03) ngày làm việc, kể từ khi cấp thẻ, đại lý hải quan phải gửi và đăng danh sách những người được cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính quy định trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
4. Đại lý hải quan có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý, sử dụng thẻ nhân viên đại lý hải quan do mình cấp ra theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng thẻ nhân viên đại lý hải quan của đơn vị mình.
Chapter 1
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Customs procedure agent
Customs procedure agent (hereinafter summary called as customs agency) is a trader who is representative persons have export and import goods (hereinafter general called as goods owner) to implement the obligations of Customs declarers according to provisions in clause 1, article 16 of the Customs Law and implement other activities on customs procedures in accordance with negotiations in contract.
Article 2. Conditions for being Customs Agent
Customs Agent must get complete conditions as follows:
1. Having Business Registration under the provisions of law.
2. Having branches of business and service of handover and receipt of export and import goods or the service of making customs declarations on others’ behalf which are written in the Business Registration Certificates.
3. Having at least one (01) customs agent employee.
4. Satisfying conditions for connecting with computer networks of customs offices in order to execute electronic customs procedures at provincial/municipal Customs Departments (hereinafter short called provincial Customs Departments) where the electronic customs procedures have been carried out.
Article 3. Conditions for being customs agent staff
1. Customs agent staff member must satisfy following conditions:
a). Being a Vietnamese Citizen.
b). Having intermediate or higher diplomas in economics or law.
c). Having a customs professional Certificate.
d). Having working experiences for the Customs Agent where issued the card are at least 3 (three) months.
2. Any customs agent which issuing the cards for its staff members must bear law responsibility for conditions regulated in clause 1 of this article.
Article 4. Subjects who shall not be permitted to be customs agent staff
The following subjects shall not be permitted to be customs agent staff:
1. Adults who are limited or lost civil act capacity.
2. People who are being prosecuted criminal liability or serving imprisonment sentence.
3. Person who have been administratively handled for acts of breaking the customs and tax law within one (1) year up to the date of applying dossiers to suggest be issued customs agent staff card.
4. State officials, employee who are on service.
Article 5. Dossier of customs agent staff card issuing
1. Dossier of customs agent staff card issuing involves of
a). The application of card issuing in accordance with the form regulated by the ministry of finance.
b). Notarized copies of degrees, certificates regulated at point b, c, clause 1 of article 3 of this Decree.
c). Copy of customs agent staff’s identification Card.
2. The applicant must make dossier such as provisions in clause 1 of this article, then send it to the customs agent where working to be issued customs agent card.
Article 6. Issuing and management of the customs agent staff card
1. Staff member of custom agent satisfy conditions regulated in charter 1 article 3 and is not subjects stated in article 4 of this decree is issued the customs agent staff card by customs agent. The time limit for granting cards shall be more than 5 working days since receiving complete card granting dossier. In case of rejecting the card granting, customs agent must clearly notify card applicants in writing of the rejected reasons
2. The customs agent staff card must clearly state: full name, serial number of the identity card, name of customs agent where customs agent staff member is working.
3. After three-day-work, since date of card issuing, customs agent must send and post the list of persons who granted customs agent card in accordance with the form which is provided by the Financial Ministry in the electronic information website of the General Customs Department.
4. The customs agents are obligated to issue the regulation of management and using customs agent cards which are granted by them in accordance with the form provided by the Financial Ministry; and must be law responsible for management and using customs agent staff cards of unit.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực