Nghị định 14/2011/NĐ-CP Quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan
Số hiệu: | 14/2011/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/02/2011 | Ngày hiệu lực: | 01/04/2011 |
Ngày công báo: | 28/02/2011 | Số công báo: | Từ số 109 đến số 110 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Xuất nhập khẩu | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
20/03/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 14/2011/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2011 |
QUY ĐỊNH VỀ ĐIỀU KIỆN ĐĂNG KÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐẠI LÝ LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Hải quan ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
Đại lý làm thủ tục hải quan (sau đây gọi tắt là đại lý hải quan) là thương nhân thay mặt người có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (sau đây gọi chung là chủ hàng) thực hiện trách nhiệm của người khai hải quan theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Hải quan và thực hiện các công việc khác về thủ tục hải quan theo thỏa thuận trong hợp đồng.
Đại lý hải quan phải có đầy đủ các điều kiện sau:
1. Đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Có ngành nghề kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng xuất khẩu, nhập khẩu hoặc dịch vụ khai thuê hải quan ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Có ít nhất một (01) nhân viên đại lý hải quan.
4. Đáp ứng điều kiện nối mạng máy tính với cơ quan Hải quan để thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại các Cục Hải quan tỉnh, thành phố (sau đây gọi chung là Cục Hải quan tỉnh) đã thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
1. Nhân viên đại lý hải quan phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Là công dân Việt Nam.
b) Có bằng từ trung cấp trở lên thuộc các ngành kinh tế, luật.
c) Có chứng chỉ về nghiệp vụ hải quan.
d) Có thời gian làm việc cho đại lý hải quan nơi được cấp thẻ ít nhất là 03 (ba) tháng.
2. Đại lý hải quan khi cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan cho nhân viên của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Các đối tượng sau đây không được làm nhân viên đại lý hải quan:
1. Người thành niên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
2. Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc đang phải chấp hành hình phạt tù.
3. Người đã bị xử lý hành chính về hành vi vi phạm pháp luật hải quan và thuế trong phạm vi một (01) năm tính đến ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
4. Công chức, viên chức nhà nước đang tại chức.
1. Hồ sơ cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan gồm:
a) Đơn xin cấp thẻ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
b) Bản sao có chứng thực các văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 3 Nghị định này.
c) Bản sao chứng minh thư nhân dân của nhân viên đại lý hải quan.
2. Người đề nghị cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan phải lập hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này gửi cho đại lý hải quan nơi đang làm việc để được cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan.
1. Nhân viên của đại lý hải quan đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 4 Nghị định này được đại lý hải quan cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan. Thời hạn cấp thẻ là không quá năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp thẻ. Trường hợp từ chối cấp thẻ, đại lý hải quan phải thông báo rõ lý do bằng văn bản cho người đề nghị cấp thẻ biết.
2. Thẻ nhân viên đại lý hải quan phải ghi rõ: họ và tên; số chứng minh thư nhân dân; tên đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan đang làm việc.
3. Sau ba (03) ngày làm việc, kể từ khi cấp thẻ, đại lý hải quan phải gửi và đăng danh sách những người được cấp thẻ nhân viên đại lý hải quan theo mẫu do Bộ Tài chính quy định trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
4. Đại lý hải quan có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý, sử dụng thẻ nhân viên đại lý hải quan do mình cấp ra theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng thẻ nhân viên đại lý hải quan của đơn vị mình.
1. Trước khi hoạt động, đại lý hải quan phải lập hồ sơ thông báo đủ điều kiện làm đại lý hải quan theo quy định tại Điều 2 Nghị định này gửi Cục Hải quan tỉnh đóng trụ sở chính. Hồ sơ gồm:
a) Văn bản thông báo theo mẫu do Bộ Tài chính quy định.
b) Một (01) bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có chứng thực.
c) Bản sao chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan có chứng thực của từng nhân viên đại lý hải quan.
d) Mẫu chữ ký của người có thẩm quyền của đại lý hải quan được ký tên trên tờ khai hải quan.
2. Trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hải quan tỉnh phải xác nhận và gửi thông báo xác nhận có đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan cho các đại lý hải quan. Trường hợp cần thời gian để xác minh thêm về các điều kiện làm đại lý hải quan thì thời hạn gửi thông báo xác nhận không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
3. Cùng với việc gửi thông báo xác nhận đại lý hải quan có đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều này, Cục Hải quan tỉnh có trách nhiệm gửi và đăng thông báo xác nhận đại lý hải quan có đủ điều kiện hoạt động đại lý hải quan trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
1. Ký hợp đồng bằng văn bản với chủ hàng.
2. Yêu cầu chủ hàng cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ và thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của từng lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Thực hiện các công việc về thủ tục hải quan theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng, gồm:
a) Khai, ký tên, đóng dấu trên tờ khai hải quan.
b) Nộp và xuất trình toàn bộ hồ sơ hải quan có liên quan đến lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Xuất trình hàng hóa để cơ quan Hải quan kiểm tra theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện các công việc sau khi được ủy quyền theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng, gồm:
a) Nộp các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
b) Khiếu nại, yêu cầu giải quyết hoặc điều chỉnh các quyết định của cơ quan Hải quan có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp thực hiện không đúng những công việc được ủy quyền, khai không đúng những thông tin và chứng từ liên quan do chủ hàng cung cấp.
1. Ký hợp đồng với đại lý hải quan về phạm vi ủy quyền, trách nhiệm của mỗi bên.
2. Cung cấp đầy đủ, chính xác các chứng từ, thông tin cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan của lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu cho đại lý hải quan.
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật trong trường hợp cung cấp không chính xác, không đầy đủ các thông tin, chứng từ liên quan đến lô hàng hoặc cung cấp các chứng từ không hợp pháp, hợp lệ theo quy định cho đại lý hải quan dẫn đến hành vi vi phạm pháp luật.
Cơ quan Hải quan kiểm tra, giám sát hoạt động và việc thực hiện các quy định tại Nghị định này của đại lý hải quan.
Khi làm thủ tục tại cơ quan Hải quan, nhân viên đại lý hải quan phải đeo thẻ nhân viên đại lý hải quan và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân khi được yêu cầu.
1. Cơ quan Hải quan hỗ trợ miễn phí cho đại lý hải quan trong các lĩnh vực sau:
a) Hỗ trợ kỹ thuật trong việc kết nối mạng giữa đại lý hải quan với cơ quan Hải quan.
b) Hỗ trợ về thủ tục hải quan, thủ tục thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
c) Cập nhật các quy định mới của pháp luật về hải quan.
d) Tập huấn, bồi dưỡng pháp luật về hải quan.
2. Những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu do đại lý hải quan thực hiện theo quy định tại Nghị định này được ưu tiên về thủ tục hải quan theo quy định của Luật Hải quan và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đại lý hải quan chấp hành và có thành tích tốt trong việc thực hiện pháp luật hải quan được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Đối với đại lý hải quan:
a) Cục Hải quan tỉnh đề nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định dừng hoạt động đại lý hải quan trong các trường hợp sau:
- Đại lý hải quan hoạt động không đảm bảo các điều kiện quy định tại Điều 2 Nghị định này.
- Đại lý hải quan thông đồng với chủ hàng để vi phạm pháp luật hải quan;
- Đại lý hải quan tự ý thay đổi tên, địa chỉ mà không thông báo cho Cục Hải quan tỉnh nơi đóng trụ sở chính;
- Đại lý hải quan đã tự chấm dứt hoạt động;
- Đại lý hải quan đã bị tạm dừng hoạt động hai (02) lần trong một năm mà tiếp tục vi phạm pháp luật hải quan.
b) Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh quyết định tạm dừng hoạt động đại lý hải quan trong các trường hợp sau:
- Đại lý hải quan không thực hiện đầy đủ các trách nhiệm của đại lý hải quan quy định tại Điều 1 Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
- Không chấp hành hoặc chấp hành không đúng các quyết định xử phạt của cơ quan Hải quan;
- Cho mượn danh nghĩa đại lý hải quan;
- Đại lý hải quan bị Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh xử lý vi phạm hành chính hai (02) lần trong 01 năm hoặc có 03 nhân viên bị thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan.
Thời gian tạm dừng kể từ khi phát hiện các hành vi trên cho đến khi đại lý hải quan khắc phục xong hậu quả.
c) Đại lý hải quan bị dừng hoặc tạm dừng hoạt động quy định tại các điểm a, b khoản này có trách nhiệm thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan đã cấp. Việc cấp lại thẻ nhân viên đại lý hải quan được thực hiện khi đại lý đó được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đồng ý tiếp tục hoạt động.
2. Đối với nhân viên đại lý hải quan:
a) Nhân viên đại lý hải quan bị thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan đã cấp trong các trường hợp sau:
- Có hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, trốn thuế;
- Cho người khác sử dụng thẻ của mình hoặc sử dụng thẻ của người khác;
- Sử dụng thẻ để làm thủ tục hải quan đối với lô hàng của doanh nghiệp không ký hợp đồng với đại lý hải quan nơi nhân viên đại lý hải quan làm việc;
- Có hành vi hối lộ cán bộ, công chức hải quan hoặc có các hành vi vi phạm pháp luật về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Đại lý hải quan có trách nhiệm thu hồi thẻ nhân viên đại lý hải quan quy định tại điểm a khoản này, đồng thời thông báo danh sách nhân viên đại lý hải quan bị thu hồi thẻ theo mẫu do Bộ Tài chính quy định đến Cục Hải quan tỉnh nơi đóng trụ sở chính và gửi đăng trên trang thông tin điện tử của Tổng cục Hải quan.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2011 và thay thế Nghị định số 79/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ quy định về điều kiện đăng ký và hoạt động của đại lý làm thủ tục hải quan.
1. Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM |
No: 14/2011/ND-CP |
Hanoi, February 26, 2011 |
DECREE
STIPULATING ON CONDITIONS FOR REGISTRATION AND OPERATION OF CUSTOMS PROCEDURE AGENT
THE GOVERNMENT
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 29, 2001 Law on Customs and the June 14, 2005 Law of Amending and Supplementing a Number of Articles of the June 29, 2001 Law on Customs
At the proposal of the Minister of Finance,
DECREES
Chapter 1
GENERAL PROVISIONS
Article 1. Customs procedure agent
Customs procedure agent (hereinafter summary called as customs agency) is a trader who is representative persons have export and import goods (hereinafter general called as goods owner) to implement the obligations of Customs declarers according to provisions in clause 1, article 16 of the Customs Law and implement other activities on customs procedures in accordance with negotiations in contract.
Article 2. Conditions for being Customs Agent
Customs Agent must get complete conditions as follows:
1. Having Business Registration under the provisions of law.
2. Having branches of business and service of handover and receipt of export and import goods or the service of making customs declarations on others’ behalf which are written in the Business Registration Certificates.
3. Having at least one (01) customs agent employee.
4. Satisfying conditions for connecting with computer networks of customs offices in order to execute electronic customs procedures at provincial/municipal Customs Departments (hereinafter short called provincial Customs Departments) where the electronic customs procedures have been carried out.
Article 3. Conditions for being customs agent staff
1. Customs agent staff member must satisfy following conditions:
a). Being a Vietnamese Citizen.
b). Having intermediate or higher diplomas in economics or law.
c). Having a customs professional Certificate.
d). Having working experiences for the Customs Agent where issued the card are at least 3 (three) months.
2. Any customs agent which issuing the cards for its staff members must bear law responsibility for conditions regulated in clause 1 of this article.
Article 4. Subjects who shall not be permitted to be customs agent staff
The following subjects shall not be permitted to be customs agent staff:
1. Adults who are limited or lost civil act capacity.
2. People who are being prosecuted criminal liability or serving imprisonment sentence.
3. Person who have been administratively handled for acts of breaking the customs and tax law within one (1) year up to the date of applying dossiers to suggest be issued customs agent staff card.
4. State officials, employee who are on service.
Article 5. Dossier of customs agent staff card issuing
1. Dossier of customs agent staff card issuing involves of
a). The application of card issuing in accordance with the form regulated by the ministry of finance.
b). Notarized copies of degrees, certificates regulated at point b, c, clause 1 of article 3 of this Decree.
c). Copy of customs agent staff’s identification Card.
2. The applicant must make dossier such as provisions in clause 1 of this article, then send it to the customs agent where working to be issued customs agent card.
Article 6. Issuing and management of the customs agent staff card
1. Staff member of custom agent satisfy conditions regulated in charter 1 article 3 and is not subjects stated in article 4 of this decree is issued the customs agent staff card by customs agent. The time limit for granting cards shall be more than 5 working days since receiving complete card granting dossier. In case of rejecting the card granting, customs agent must clearly notify card applicants in writing of the rejected reasons
2. The customs agent staff card must clearly state: full name, serial number of the identity card, name of customs agent where customs agent staff member is working.
3. After three-day-work, since date of card issuing, customs agent must send and post the list of persons who granted customs agent card in accordance with the form which is provided by the Financial Ministry in the electronic information website of the General Customs Department.
4. The customs agents are obligated to issue the regulation of management and using customs agent cards which are granted by them in accordance with the form provided by the Financial Ministry; and must be law responsible for management and using customs agent staff cards of unit.
Chapter 2
ANNOUNCEMENT, OPERATION OF THE CUSTOMS AGENT, RESPONSIBILITY OF THE GOODS OWNER
Article 7. Announcement and confirmation of satisfied conditions for customs agent operation
1. Before operation, customs agent must submit dossier of announcement on satisfying customs agent conditions, according to the provision in article 2 of this decree, send to the Customs Department of the province where set main office. The dossier includes:
a) The announcement written according the form stated by the financial ministry.
b) One (01) notarized copy of business registration certification.
c). Notarized copy of customs declaration professional certification of each customs agent staff member.
d). The sample of signature of the customs agent authorized person, who have the right to sign under the customs declaration forms.
2. In the limit time of five (05) working days, since the date of receiving completed dossier file, provided in clause 1 of this article, the Provincial Customs Department must confirm and send an announcement to confirm of having completed custom agent activity conditions for customs agents. In case need time to check more in customs agent conditions, the limit time to send announcement of confirming is more than ten (10) working days, since the day of receiving complete dossier file.
3. In the following with sending the announcement to confirm of having completed custom agent activity conditions in accordance with clause 1 of this article, the provincial Customs Department is obligated to send and post the announcement of confirming for customs agents which have completed custom agent activity conditions in the electronic information webpage of the General Customs Department.
Article 8. The customs agent’s operation
1. Signing contract in writing with goods owner.
2. Asking the goods owner for supplying complete and exact documents and information which are necessary for carrying out customs procedures of each export or import goods lot.
3. Implementing customs procedures activities in accordance with agreements in the contract, including:
a) Making declarations, giving signatures and affixing seals on customs declaration forms.
b) Submitting and presenting all of customs dossier sets related to export or import goods lots.
c) Presenting goods in order to be inspected by customs office.
4. Implementing all procedures after being authorized according to the agreement composed in the contract, including:
a) Submitting taxes, fees, costs, and other collections according to the law provisions in related to export or import goods.
b) Complain, request of handling or adjustment customs office’s decisions in related to the export or import goods.
5. Taking responsibility before the law in cases failing to properly perform authorized jobs, or declaring untruthfully of information and related documents supplied by goods owners.
Article 9. The responsibilities of goods owner
1. Signing contract with the customs agent about the scope of authorization and each contracting party’s responsibilities.
2. Supplying to customs agents fully and accurately documents, information which be necessary for customs procedures of the export or import goods lots.
3. Taking responsibilities before law in case of supplying inaccurate, incomplete information and documents related to goods lots or supplying unlawful, invalid documents as provided to customs agents, thus entailing acts breaking of law.
Article 10. Inspection and supervision of the customs agent’s operation
Customs offices inspect and supervise the customs agency’s operation and implementing provisions in this decree.
Article 11. Proof papers have to present when making customs procedures
When make customs procedures at the Customs Office, the customs agent staff have to wear the custom agent staff card and present the people’s identity card when requested.
Article 12. Assistances and foreground processing to the customs agent
1. The customs office freely assistant to the customs agent in the following fields:
a) Technical assistance in connecting the networks between the customs office and the customs agent.
b) Assistance of the customs and tax procedures on the export or import goods.
c) Updating new provisions in related to the Customs Law.
d) Practicing and fostering in customs law.
2. Export or import goods lots implemented by the customs agent in accordance with provisions in this decree shall foreground process about customs procedures in accordance with the Customs Law and guiding of the Financial Ministry.
Chapter 3
COMMENDATION AND HANDLING OF THE LAW-BREAKING
Article 13: Commendation
The customs agents obey customs law and gain good performance of implementing the Customs Law shall be commended, rewarded according the laws.
Article 14. Handling of the law-breaking
1. Regarding to the customs agents
a) The provincial Customs department suggests the Planning and Investment department of centrally-affiliated cities and provinces to issue a decision of stopping activities of customs agents in the following cases:
- The customs agents act when fail in conditions provided in article 2 of this Decree.
- The customs agents connive with goods owners to break of the customs law.
- The customs agents self-willed change their names, addresses without informing to the Provincial Customs department, where set their main offices.
- The customs agents self-willed terminate their activities.
- The customs agents have been suspended of their activities two (02) times within one year, but continue to break the customs law.
b) The heads of provincial Customs departments decide to suspend the customs agents’ operation in the following cases:
- The customs agents do not implement fully customs agent responsibilities which are regulated in article 1 of this Decree and other related laws.
- To disobeys or fail in obeying the punishment decisions of the Customs Office.
- To lend the customs agent’s name.
- The customs agents have administrative violation handled two (02) times in one year or have three (03) staff members who are withdrawn of the customs agent staff cards.
The suspension duration shall count from the time when the above-stated acts are detected to the time when customs agents complete remedying consequences.
c. The customs agent which has been stopped or suspended of operation under provisions in point a or b of this article have responsibility to withdrawal the issued customs agent cards. The reissuing customs agent staff card shall be permitted to implement when the customs agents are approved of operation continuing by the state authorized organize.
2. Regarding to the customs agent staff:
a) The customs agent staff shall be withdrawn the customs agent staff card in the following cases:
- Having activities of smuggling, commercial fraud or tax evading;
- Lending others to use their cards or using other’s cards;
- Using the cards to execute customs procedures for goods lots of enterprises which have not yet contract with customs agents where they are working;
- Having activities of bribing customs cadres, public servants or having customs procedure law violations related to export or import goods.
b) The customs agents take responsibility to withdrawn the customs agent cards provided in point a this clause, and simultaneous inform the list of customs agent staff members who are withdrawn cards in accordance the form provided by the Financial Ministry to the provincial Customs departments where set their main office and send to post in the electronic information webpage of General Customs department.
Chapter 4
IMPLEMENTATION PROVISIONS
Article 15. Implementation Effect
This Decree takes effect since the first of April 2011 and replace the Government’s Decree No 79/2005/ND-CP of June 16, 2005 which providing on the registration conditions and operations of the customs procedure agents.
Article 16. Implementation responsibilities
1. The Financial Ministry guides execution of this Decree.
2. The ministers, the heads of the ministerial-level agencies, the heads of the Government-attached agencies, and the presidents of the People’s Committees of the provinces or centrally-run cities and related organizes, individuals shall be responsible for implementation this Decree.
|
GOVERNMENT’S REPRESENTATIVE |
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực