![](https://vietjack.me/assets/images/loading.gif)
Chương VI Nghị định 130/2018/NĐ-CP: Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia
Số hiệu: | 130/2018/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 27/09/2018 | Ngày hiệu lực: | 15/11/2018 |
Ngày công báo: | 10/10/2018 | Số công báo: | Từ số 967 đến số 968 |
Lĩnh vực: | Thuế - Phí - Lệ Phí, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định mới về cấp phép cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số
Ngày 27/9/2018, Chính phủ ban hành Nghị định 130/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số (CKS) và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Theo đó, một số quy định mới về điều kiện cấp giấy phép cung cấp dịch vụ chứng thực CKS công cộng, gồm:
- Nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số đầy đủ (đối với trường hợp cấp lại giấy phép);
- Nhân sự quản trị hệ thống, vận hành hệ thống và cấp chứng thư số, bảo đảm an toàn thông tin hệ thống phải có bằng đại học trở lên, chuyên ngành an toàn thông tin hoặc công nghệ thông tin hoặc điện tử viễn thông.
Ngoài ra, các tổ chức cung cấp dịch vụ chức thực CKS đang hoạt động hợp pháp, trong vòng 02 năm kể từ ngày 15/11/2018, phải đáp ứng các điều kiện cung cấp dịch vụ theo quy định tại Nghị định này.
Nghị định 130/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 15/11/2018, thay thế các văn bản:
- Nghị định 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007;
- Nghị định 106/2011/NĐ-CP ngày 23/11/2011;
- Nghị định 170/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia là duy nhất.
2. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành hệ thống kỹ thuật để thực hiện các chức năng quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Tự cấp chứng thư số cho mình;
c) Nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành văn bản về việc quản lý, cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng của cơ quan, tổ chức được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng và các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam;
d) Công bố và cập nhật trên trang thông tin điện tử danh sách các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng được cấp giấy chứng nhận hoạt động, các chứng thư số nước ngoài được cấp giấy phép sử dụng tại Việt Nam và chứng thư số nước ngoài được chấp nhận trong giao dịch quốc tế;
đ) Triển khai các hoạt động để dịch vụ chứng thực chữ ký số của Việt Nam có thể được công nhận ở các quốc gia và các tổ chức quốc tế khác.
Điều 53. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc giaViệc cấp chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số cho các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số được quy định tại Chương III và Chương IV Nghị định này:
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng theo quy định tại Chương III Nghị định này. Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số đóng vai trò và có quyền, nghĩa vụ như thuê bao theo quy định tại Chương III Nghị định này.
2. Ngoài việc tuân thủ các quy định tại khoản 1 Điều này, Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia và các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số phải tuân thủ các quy định sau:
a) Cặp khóa quy định tại Điều 24 Nghị định này do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số tự tạo trên hệ thống của mình;
b) Nội dung cần kiểm tra trước khi cấp chứng thư số quy định tại khoản 1 Điều 25 Nghị định này, bổ sung kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện hoạt động quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 13 Nghị định này;
c) Thông tin công khai quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định này được công bố trên trang tin điện tử của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng;
d) Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số sử dụng chứng thư số do Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia cấp phải nộp phí dịch vụ duy trì hệ thống kiểm tra trạng thái chứng thư số theo Luật phí và lệ phí.
Điều 54. Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia1. Quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành nhằm hướng dẫn các quy trình, thủ tục cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, trong đó bao gồm các nội dung sau:
a) Hợp đồng mẫu giữa tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và các đại lý;
b) Hợp đồng mẫu giữa các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và thuê bao;
c) Quy chế chứng thực mẫu của tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng và tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng có giấy chứng nhận đảm bảo an toàn cho chữ ký số chuyên dùng.
2. Các tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số, các đại lý dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng, các thuê bao sử dụng chứng thư số nước ngoài được cấp phép sử dụng tại Việt Nam có trách nhiệm thực hiện các quy định tại quy chế chứng thực của Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số quốc gia.
Chapter VI
ROOT CERTIFICATION AUTHORITY
Article 52. Position, functions, tasks, powers of Root Certification Authority
1. Root Certification Authority is a public sector entity affiliated to the Ministry of Information and Communications which provides authentication of digital signatures for public certification authorities, specialized certification authorities agencies and organizations obtaining certificate of eligibility for specialized digital signature security and users of foreign digital certificates licensed to be used in Vietnam. Root Certification Authority is unique.
2. Root Certification Authority has following tasks and powers:
a) Build, maintain and operate a technical system to perform tasks prescribed in Clause 1 hereof;
b) Issue a digital certificate to itself;
c) Study and request competent authorities to formulate and promulgate documents on management and provision of authentication of digital signatures for specialized certification authorities agencies and organizations obtaining certificate of eligibility for specialized digital signature security and users of foreign digital certificates licensed to be used in Vietnam;
d) Publish and update on its website a list of public certification authorities, specialized certification authorities obtaining certificates of operation, foreign digital certificates licensed to be used in Vietnam and foreign digital certificates being accepted in international transactions;
dd) Enable authentication of digital signatures of Vietnam to be accepted in countries and other international organizations.
Article 53. Operation of Root Certification Authority
The issuance of digital certificates and authentication of digital signatures provided for certification authorities are specified in Chapter III and Chapter IV of this Decree:
1. Root Certification Authority plays a role and has rights and rights as the same as a public certification authority as prescribed in Chapter III of this Decree. A certification authority plays a role and has rights and rights as the same as a subscriber as prescribed in Chapter III of this Decree.
2. Apart from regulations prescribed in Clause 1 of this Article, Root Certification Authority and certification authorities must comply with following provisions:
a) Key pairs prescribed in Article 24 hereof shall be created by the certification authority on its system;
b) Contents should be checked before issuance of digital certificates provided for in clause 1 of Article 25 of this Decree are supplemented the inspection of compliance with the operating conditions specified in clause 3, clause 4 of Article 13 of this Decree;
c) Public information specified in Clause 2 Article 33 of this Decree is published on website of Root Certification Authority or public certification authorities;
d) Certification authorities having digital certificates issued by Root Certification Authority must pay maintenance fees as prescribed in the Law on Fees and Charges.
Article 54. Authentication regulation of Root Certification Authority
1. Authentication regulation of Root Certification Authority is promulgated by the Ministry of Information and Communications to guide procedures for provision of authentication of digital signatures, covering:
a) A model agency agreement between public certification authority and agent;
b) A model agency agreement between public certification authority and subscriber;
c) A model authentication regulations of public certification authority and specialized certification authority obtaining certificate of eligibility for specialized digital signature security.
2. Certification authorities, public certification agents, subscribers using foreign digital certificates licensed to be used in Vietnam shall comply with authentication regulation of Root Certification Authority.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực