Chương 1 Nghị định 13/2006/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 13/2006/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 24/01/2006 | Ngày hiệu lực: | 22/02/2006 |
Ngày công báo: | 07/02/2006 | Số công báo: | Từ số 21 đến số 22 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Bất động sản | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/01/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đất phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của tổ chức do Nhà nước giao theo quy định tại Nghị định này bao gồm:
1. Đất xây dựng trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công (đơn vị sự nghiệp), công ty nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức khác (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất.
2. Đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước.
3. Đất do tổ chức sử dụng vào mục đích nghiên cứu, thí nghiệm, thực nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất (trừ trường hợp tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước).
4. Đất do Hợp tác xã nông nghiệp sử dụng làm mặt bằng xây dựng trụ sở Hợp tác xã, sân phơi, nhà kho; xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
5. Đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng giao cho tổ chức.
6. Đất được Nhà nước giao cho tổ chức sử dụng có thu tiền sử dụng đất, nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
7. Đất nhà nước giao cho các doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện cổ phần hoá không thu tiền sử đụng đất hoặc có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
Căn cứ để xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất và giá đất:
1. Diện tích đất thuộc đối tượng phải xác định giá trị quyền sử dụng đất là diện tích đất đang sử dụng, được giao theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Trường hợp diện tích đất đang sử dụng có chênh lệch so với diện tích ghi trong quyết định giao đất, văn bản chuyển quyền sử dụng đất thì thực hiện xác định giá trị quyền sử dụng đất theo diện tích thực tế sử dụng trên cơ sở xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất (sau đây gọi tắt là Nghị định số 188/2004/NĐ-CP). Trường hợp khi nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà giá đất thực tế nhận chuyển nhượng, giá đất trúng đấu giá quyền sử dụng đất cao hơn giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì giá đất để xác định giá trị quyền sử dụng đất là giá đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng thực tế hoặc giá đất trúng đấu giá.
1. Đất nhà nước giao cho tổ chức không thu tiền sử dụng đất; đất nhà nước giao cho tổ chức có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn nộp tiền sử dụng đất; đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả thuộc vốn ngân sách nhà nước là tài sản của nhà nước giao cho tổ chức.
2. Giá trị quyền sử dụng đất là giá trị tài sản nhà nước, là vốn đầu tư của Nhà nước giao cho tổ chức.
3. Việc điều chuyển, thu hồi quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
Chapter I
GENERAL PROVISIONS
Article 1.- Objects and scope of application
Land subject to determination of land-use right value for inclusion in the value of organizations' assets assigned by the State under this Decree means:
1. Land for construction of working offices of state management agencies, political organizations, socio-political organizations, socio-political-professional organizations, social organizations, socio-professional organizations, economic organizations, socio-economic organizations, non-business public organizations (non-business units), state companies, people's armed forces units, and other organizations (hereinafter referred to as collectively organizations), which are allocated land by the State without collection of land use levy.
2. Land allocated by the State with collection of land use levy and land received from land-use right transfer for which land use levy already remitted or money amounts already paid for land-use right transfer originate from the state budget.
3. Land allocated by the State without collection of land use levy to organizations for use for research, test or experimentation in agriculture, forestry, aquaculture or salt-making (except for cases where organizations pay for land-use right transfer with non-state budget capital).
4. Land used by agricultural cooperatives as grounds for construction of their working offices, drying yards or warehouses; for construction of service establishments in direct service of agricultural and forestry production, aquaculture or salt-making.
5. Land under protective forests or special-use forests allocated to organizations.
6. Land allocated by the State with collection of land use levy to organizations which, however, are exempt from paying land use levy under the provisions of Article 12 of the Government's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the collection of land use levy.
7. Land allocated by the State without collection land use levy or with collection of land use levy to equitized state enterprises which, however in the latter case, are exempt from paying land use levy under the provisions of Article 12 of the Govern-ment's Decree No. 198/2004/ND-CP of December 3, 2004, on the collection of land use levy.
Article 2.- Bases for the determination of land-use right value
Bases for the determination of land-use right value are land area and land price:
1. Land areas subject to determination of land-use right value are land areas currently in use, which are allocated under decisions of competent state agencies or received from land-use right transfer. In case of discrepancy between land areas currently in use and land areas stated in land allocation decisions or documents on land-use right transfer, land-use rights shall be valued based on actually used land areas which are certified by provincial/municipal Natural Resources and Environment Services.
2. Land prices for the determination of land-use right value are land prices promulgated by provincial/municipal People's Committees (hereinafter referred collectively to as provincial-level People's Committees) under the Government's Decree No. 188/2004/ND-CP of November 16, 2004, on methods for determination of land prices and price brackets for land of all types (hereinafter called Decree No. 188/2004/ND-CP for short). Where land-use rights are transferred or auctioned, if the transfer prices or successfully bid prices are higher than those promulgated by provincial-level People's Committees, land prices for the determination of land-use right value shall be the actual prices for land-use right transfer or successfully bid prices.
Article 3.- Land-use rights constituting a state asset
1. Land allocated by the State without collection of land use levy to organizations; land allocated by the State with collection of land use levy to organizations which, however, are exempt from paying land use levy; land allocated by the State with collection of land use levy and land received from land-use right transfer for which land use levy already remitted or money amounts already paid for land-use right transfer originate from the state budget, constitute a state asset assigned to organizations.
2. Land-use right value constitutes state asset value and state investment capital allocated to organizations.
3. The transfer and recovery of land-use rights shall comply with the provisions of laws on land and state asset management.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực