Nghị định 12/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giá về thẩm định giá
Số hiệu: | 12/2021/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 24/02/2021 | Ngày hiệu lực: | 01/05/2021 |
Ngày công báo: | 07/03/2021 | Số công báo: | Từ số 431 đến số 432 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 24/02/2021, Bộ Tài Chính ban hành Nghị định 12/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giá về thẩm định giá.
Theo đó , doanh nghiệp thẩm định giá phải thông báo cho Bộ Tài chính khi có các thay đổi sau:
(1) Các trường hợp thay đổi dẫn đến:
+ Không bảo đảm đủ điều kiện cấp GCN đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá (GCN).
+ Cần được cấp lại GCN quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định 89/2013;
(2) Danh sách thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp;
(3) Doanh nghiệp chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi hình thức sở hữu;
(4) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh; tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; thay đổi cổ đông/thành viên góp vốn là thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;
(Hiện hành chỉ quy định trường hợp giải thể, phá sản, tạm ngừng, tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá).
(5) Doanh nghiệp bị thu hồi GCN đăng ký kinh doanh, GCN đăng ký doanh nghiệp.
(6) Có thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp (Quy định mới):
+ Bị cấm hành nghề thẩm định giá;
+ Bị truy cứu TNHS;
+ Bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá bị áp dụng biện pháp XPHC giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc;
+ Bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên; có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt VPHC.
Nghị định 12/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ 01/5/2021
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2021/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 24 tháng 02 năm 2021 |
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 89/2013/NĐ-CP NGÀY 06 THÁNG 8 NĂM 2013 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁ VỀ THẨM ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá như sau:
1. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 7a. Nghĩa vụ ký Báo cáo kết quả thẩm định giá, Chứng thư thẩm định giá của thẩm định viên về giá hành nghề
1. Thẩm định viên về giá hành nghề trừ thẩm định viên về giá hành nghề là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp phải ký ít nhất 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm được thông báo hành nghề.
2. Đến hết ngày 15 tháng 12 của năm hành nghề, thẩm định viên về giá đã hành nghề từ 06 tháng trong năm trở lên không ký đủ 10 bộ Chứng thư thẩm định giá và Báo cáo kết quả thẩm định giá trong năm thì không được đăng ký hành nghề trong năm liền kề tiếp theo.”
2. Bổ sung Điều 8a vào sau Điều 8 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 8a. Yêu cầu đối với người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá
1. Là thẩm định viên về giá đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp theo quy định tại điểm c khoản 1 hoặc điểm c khoản 2 hoặc điểm c khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 hoặc điểm c khoản 5 Điều 39 Luật giá.
2. Có ít nhất 03 năm (36 tháng) là thẩm định viên về giá hành nghề trước khi trở thành người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá.
3. Không là người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp thẩm định giá đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong khoảng thời gian 01 năm (12 tháng) tính tới thời điểm nộp hồ sơ cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 7 Điều 10 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“7. Doanh nghiệp thẩm định giá đang trong thời gian bị đình chỉ hoặc tạm ngừng hoạt động thẩm định giá. Trong thời gian doanh nghiệp thẩm định giá không bảo đảm một trong các điều kiện tương ứng loại hình doanh nghiệp quy định tại các khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 39 của Luật Giá nhưng chưa bị đình chỉ hoạt động thẩm định giá thì không được ký kết hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.”
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“1. Giá dịch vụ thẩm định giá thực hiện theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá với khách hàng thẩm định giá theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này trên nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí sản xuất, kinh doanh thực tế hợp lý, có lợi nhuận phù hợp với mặt bằng giá thị trường và được ghi trong hợp đồng thẩm định giá; trường hợp việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thẩm định giá thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu thì thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
5. Bổ sung Điều 12a vào sau Điều 12 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 12a. Giải quyết tranh chấp về kết quả thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá
Khi phát sinh tranh chấp về kết quả thẩm định giá giữa doanh nghiệp thẩm định giá và khách hàng thẩm định giá, việc giải quyết tranh chấp được thực hiện theo các hình thức sau:
1. Thương lượng, hòa giải trên cơ sở những cam kết đã ghi trong hợp đồng thẩm định giá.
2. Giải quyết bằng trọng tài thương mại.
3. Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật.”
6. Bổ sung Điều 12b vào sau Điều 12 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 12b. Kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia về giá
1. Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia về giá và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thẩm định giá thực hiện kết nối cơ sở dữ liệu do doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.
2. Doanh nghiệp thẩm định giá có trách nhiệm kết nối cơ sở dữ liệu do doanh nghiệp thẩm định giá xây dựng với cơ sở dữ liệu quốc gia về giá.”
7. Sửa đổi, bổ sung điểm a, đ và e khoản 1, điểm a và c khoản 2 Điều 14 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
"1.
a) Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định;
đ) Danh sách xác nhận của doanh nghiện về vốn góp của các thành viên trong trường hợp không có thông tin về danh sách thành viên góp vốn, danh sách cổ đông tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
e) Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;”
“2.
a) Đơn đề nghị cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo Mẫu do Bộ Tài chính quy định;
c) Biên lai nộp phí thẩm định cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá;”
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“Điều 15. Thời hạn cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá
1. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp lập theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 14 Nghị định này, Bộ Tài chính cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá cho doanh nghiệp thẩm định giá.
2. Trường hợp từ chối cấp, cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá, Bộ Tài chính trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do cho doanh nghiệp đăng ký kinh doanh dịch vụ thẩm định giá trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ.”
9. Sửa đổi, bổ sung điểm đ, bổ sung điểm g khoản 1 Điều 17 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“đ) Doanh nghiệp bị giải thể, phá sản, tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, pháp luật về phá sản; tự chấm dứt kinh doanh dịch vụ thẩm định giá; thay đổi cổ đông hoặc thành viên góp vốn là thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp;
g) Có thẩm định viên về giá hành nghề tại doanh nghiệp: bị cấm hành nghề thẩm định giá theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật; bị truy cứu trách nhiệm hình sự; bị kết án một trong các tội về kinh tế, chức vụ liên quan đến tài chính, giá, thẩm định giá bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính giáo dục tại xã, phường, thị trấn, bị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc; bị kết án về tội kinh tế từ nghiêm trọng trở lên; có hành vi vi phạm pháp luật về tài chính bị xử phạt vi phạm hành chính.”
10. Bổ sung khoản 3 Điều 27 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP như sau:
“3. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định giá tài sản hoặc cơ quan chủ trì thành lập Hội đồng thẩm định giá có trách nhiệm gửi 01 bản sao Báo cáo kết quả thẩm định giá hoặc Kết luận thẩm định giá tài sản qua đường công văn, fax hoặc hệ thống báo cáo điện tử về Bộ Tài chính để xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cung cấp thông tin và quản lý nhà nước về thẩm định giá trừ trường hợp tài sản thuộc danh mục tài sản bí mật nhà nước.”
Điều 2. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các doanh nghiệp thẩm định giá đã nộp đủ hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thẩm định giá trước khi Nghị định này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ.
2. Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021, các doanh nghiệp thẩm định giá đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ thẩm định giá theo quy định tại Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ phải bảo đảm điều kiện của người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc quy định tại Điều 1 Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 5 năm 2021.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 12/2021/ND-CP |
Hanoi, February 24, 2021 |
DECREE
AMENDMENTS TO THE GOVERNMENT'S DECREE NO. 89/2013/ND-CP DATED AUGUST 06, 2013 ON ELABORATION OF SOME ARTICLES OF THE LAW ON PRICES REGARDING VALUATION
Pursuant to the Law on Government Organization dated June 19, 2015; Law on Amendments to some Articles of the Law on Government Organization and Law on Local Government Organization dated November 22, 2019;
Pursuant to the Law on Prices dated June 20, 2012;
Pursuant to the Law on Investment dated November 26, 2014;
At the request of the Minister of Finance;
The Government hereby promulgates a Decree on amendments to the Government's Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 06, 2013 on elaboration of some Articles of the Law on Prices regarding valuation.
Article 1. Amendments to the Government's Decree No. 89/2013/ND-CP dated August 06, 2013 on elaboration of some Articles of the Law on Prices regarding valuation
1. Article 7a is added after Article 7 of the Decree No. 89/2013/ND-CP as follows:
“Article 7a. Obligation of practicing valuators to sign a valuation report and valuation certificate
1. A practicing valuator, except for the valuator who is the legal representative of an enterprise, must sign at least 10 valuation certificate and valuation reports in the year in which such valuator is informed that he or she will practice.
2. If, by 15 December of the practicing year, the practicing valuator who has practiced for 06 months or more in such year has signed less than 10 valuation certificate and valuation reports, he or she is not permitted to register to practice in the following year.”
2. Article 8a is added after Article 8 of the Decree No. 89/2013/ND-CP as follows:
“Article 8a. Requirements to be satisfied by the legal representative, director or general director of a valuation enterprise
The legal representative, Director or General Director of a valuation enterprise shall satisfy the following requirements:
1. He/She is a valuator who has registered to practice at the enterprise as prescribed in Point c Clause 1 or Point c Clause 2 or Point c Clause 3 or Point c Clause 4 or Point c Clause 5 Article 39 of the Law on Prices.
2. He/She has acted as a valuator for at least 03 years (36 months) before becoming the legal representative, Director or General Director of the valuation enterprise.
3. He/She has not been the legal representative, Director or General Director of a valuation enterprise whose Certificate of eligibility to provide valuation services has been revoked for a period of 01 year (12 months) by the time of submitting the application for issuance or re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services.”
3. Article 7 Article 10 of the Decree No. 89/2013/ND-CP is amended as follows:
“7. The valuation enterprise is currently subject to suspension or temporary suspension of its valuation activities. During the period of time over which the enterprise fails to satisfy one of the conditions applicable to the types of enterprise specified in Clauses 1 through 5 Article 39 of the Law on Prices but is not subject to suspension of its valuation activities, the enterprise is not permitted to sign any valuation service contract.”
4. Article 1 Article 11 of the Decree No. 89/2013/ND-CP is amended as follows:
“1. The prices for valuation services shall be set under the agreement between the valuation enterprise and its customer according to Clauses 2 and 3 of this Article on the principle of ensuring that the actual reasonable production and business costs are offset and profit is earned in line with the market prices, and shall be specified in the valuation contract; in the case where the bidding for valuation services is governed by the Law on Bidding, regulations of law on biding shall be complied with.”
5. Article 12a is added after Article 12 of the Decree No. 89/2013/ND-CP as follows:
“Article 12a. Resolution of disputes over valuation results between valuation enterprises and their customers
If a dispute over the valuation results between a valuation enterprise and its customer arises, the dispute shall be resolved adopting the following methods:
1. Negotiation and conciliation on the basis of the commitments specified in the valuation contract.
2. Commercial arbitration.
3. Institution of a lawsuit at a Court as prescribed by law.”
6. Article 12b is added after Article 12 of the Decree No. 89/2013/ND-CP as follows:
“Article 12b. Connection to the national price database
1. The Ministry of Finance shall build, manage and operate a national price database and enable valuation enterprises to connect the database built by them to the national price database.
2. Valuation enterprises shall connect the database built by them to the national price database.”
7. Points a, dd and e Clause 1, Points a and c Clause 2 Article 14 of the Decree No. 89/2013/ND-CP are amended as follows:
“1.
a) An application form for issuance or re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services, which is made using the Form promulgated by the Ministry of Finance;
dd) A list of capital contributions from members which is certified by the enterprise in the case where the Enterprise Registration Certificate does not include a list of capital contributing members or a list of shareholders;
e) A receipt for payment of the fee for assessment of the application for issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services;”
“2.
a) An application form for issuance or re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services, which is made using the Form promulgated by the Ministry of Finance;
c) A receipt for payment of the fee for assessment of the application for issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services;”
8. Article 15 of the Decree No. 89/2013/ND-CP is amended as follows:
“Article 15. Deadline for issuance or re-issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services
1. Within 15 (fifteens) working days from the receipt of 01 (one) complete set of the application prepared by the enterprise according to Clause 1 or 2 Article 14 of this Decree, the Ministry of Finance shall issue or re-issue the certificate of eligibility to provide valuation services to the valuation enterprise.
2. In case of refusal to issue or re-issue the certificate of eligibility to provide valuation services, the Ministry of Finance shall give a written response specifying reasons therefor to the enterprise registering to provide valuation services within 05 (five) working days from the receipt of the application.”
9. Point dd Clause 1 of Article 17 is amended and Point g is added to Clause 1 Article 17 of the Decree No. 89/2013/ND-CP as follows:
“dd) The enterprise is dissolved, goes bankrupt or suspended from business in accordance with regulations of law on enterprises and law on bankruptcy; terminates its valuation services of its own free will; changes its shareholders or capital contributing members that are practicing valuators at the enterprise;
g) There is a practicing valuator at the enterprise who has been banned from practicing valuation under an effective judgment or decision of a Court; who has faced a criminal prosecution; who has been convicted of an economic crime or a title-related crimes arising from financial, price or valuation activities to the extent of serving administrative sanctions in the form of education at the commune, ward or township; who has been convicted of a serious or more serious economic crime; who has committed a violation against financial laws to the extent of having to serve administrative sanctions.”
10. Clause 3 is added to Article 27 of the Decree No. 89/2013/ND-CP as follows:
“3. The authority competent to valuate assets or authority presiding over establishment of a valuation council shall send a copy of the valuation report or valuation conclusion via official dispatches, by fax or via the electronic reporting system to the Ministry of Finance in order for the latter to build database serving provision of information and state management of valuation, except for the case where the assets are on the list of State secret assets.”
Article 2. Grandfather clauses
1. Any valuation enterprise submitting a complete application for issuance of the certificate of eligibility to provide valuation services before the effective date of this Decree may be considered to be issued with the certificate of eligibility to provide valuation services under the Government’s Decree No. 89/2013/ND-CP.
2. By December 31, 2021, any valuation enterprise issued with the certificate of eligibility to provide valuation services under the Government’s Decree No. 89/2013/ND-CP shall satisfy the conditions applicable to the legal representative, Director or General Director set out in Article 1 of this Decree.
Article 3. Implementation clause
1. This Decree comes into force from May 01, 2021.
2. Ministers, heads of ministerial agencies, heads of Governmental agencies, Chairmen/Chairwomen of People’s Committees of provinces and central-affiliated cities are responsible for the implementation of this Decree.
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực