Số hiệu: | 119/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/07/2007 | Ngày hiệu lực: | 18/08/2007 |
Ngày công báo: | 03/08/2007 | Số công báo: | Từ số 526 đến số 527 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2013 |
1. Tổ chức, cá nhân không có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá không được sử dụng máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá dưới mọi hình thức, trừ trường hợp sử dụng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp chế biến nguyên liệu thuốc lá quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
2. Việc nhượng bán, xuất khẩu, tái xuất, thanh lý máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá thực hiện theo các quy định pháp luật có liên quan và tuân thủ các quy định sau:
a) Doanh nghiệp chỉ được nhượng bán máy móc thiết bị còn giá trị sử dụng cho các doanh nghiệp có Giấy phép sản xuất thuốc lá;
b) Máy móc, thiết bị không còn giá trị sử dụng hoặc thanh lý khi đầu tư chiều sâu phải được tiêu hủy dưới sự giám sát của Hội đồng thanh lý do Bộ Công nghiệp thành lập.
3. Bộ Công nghiệp chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý đối với máy móc thiết bị thuốc lá không có nguồn gốc hợp pháp hoặc không tiêu huỷ theo quy định.
1. Doanh nghiệp nhập khẩu máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Máy móc, thiết bị chuyên ngành thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với năng lực sản xuất của doanh nghiệp;
c) Được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp.
2. Doanh nghiệp có giấy chứng nhận đủ điều kiện chế biến nguyên liệu thuốc lá theo quy định tại Điều 9 Nghị định này và đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này chỉ được phép nhập khẩu máy móc, thiết bị phục vụ cho chế biến nguyên liệu thuốc lá.
TOBACCO MACHINERY AND EQUIPMENT
Management of tobacco machinery and equipment
1. Organizations and individuals having no permits for the manufacture of tobacco products may not use tobacco machinery and equipment in any form, except for the use of machinery and equipment by tobacco product-processing enterprises specified in Clause 2, Article 10 of this Decree.
2. The sale, export, re-export and liquidation of tobacco machinery and equipment by tobacco product-manufacturing enterprises comply with relevant laws and the following provisions:
a) An enterprise may sell its machinery and equipment which still have use value to enterprises having tobacco production permits;
b) Machinery and equipment which have no use value or are liquidated as a result of in-depth investment shall be destroyed under supervision of a liquidation council set up by the Ministry of Industry.
3. The Ministry of Industry shall assume the prime responsibility for, and coordinate with relevant functional agencies in, inspecting, detecting and handling tobacco machinery and equipment of unlawful origin or not destroyed according regulations.
Import of tobacco machinery and equipment
1. An enterprise importing machinery and equipment of the tobacco industry must meet the following conditions:
a) Having a tobacco product manufacture permit as prescribed in Article 14 of this Decree;
b) Importing tobacco machinery and equipment suitable to its production capacity;
c) Obtaining consent of the Ministry of Industry.
2. Enterprises having eligibility certificates for tobacco raw material processing under Article 9 of this Decree and satisfying the conditions sets at Points b and c, Clause 1 of this Article may only import machinery and equipment for tobacco raw material processing.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực