Chương III Nghị định 119/2007/NĐ-CP : Sản xuất sản phẩm thuốc lá
Số hiệu: | 119/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 18/07/2007 | Ngày hiệu lực: | 18/08/2007 |
Ngày công báo: | 03/08/2007 | Số công báo: | Từ số 526 đến số 527 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/08/2013 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Doanh nghiệp được phép sản xuất sản phẩm thuốc lá khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Đã sản xuất sản phẩm thuốc lá trước thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ về “Chính sách quốc gia phòng chống tác hại thuốc lá trong giai đoạn 2000 – 2010”;
2. Sản xuất sản phẩm thuốc lá phải phù hợp với Chiến lược, Quy hoạch tổng thể ngành thuốc lá được phê duyệt;
3. Nhà nước giữ tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp;
4. Có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Điều 14 Nghị định này.
5. Có đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và sử dụng nguyên liệu thuốc lá sản xuất trong nước theo Quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá và Chiến lược, Quy hoạch tổng thể ngành thuốc lá được phê duyệt;
6. Có thiết bị đồng bộ, tiên tiến, đảm bảo các điều kiện quy định về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường;
7. Đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn đối với sản phẩm thuốc lá theo quy định của Bộ Y tế, đảm bảo chất lượng sản phẩm thuốc lá theo tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam;
8. Có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp pháp nhãn hiệu sản phẩm thuốc lá tại Việt Nam.
1. Sản xuất sản phẩm thuốc lá là ngành, nghề kinh doanh phải có Giấy phép do Bộ Công nghiệp cấp.
2. Bộ Công nghiệp hướng dẫn cụ thể trình tự, thủ tục cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
3. Doanh nghiệp chỉ được quyền hoạt động sản xuất, kinh doanh kể từ ngày được cấp Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
1. Năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá của từng doanh nghiệp và toàn ngành thuốc lá là năng lực máy móc thiết bị có tại thời điểm ban hành Nghị quyết số 12/2000/NQ-CP ngày 14 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ do Bộ Công nghiệp xác định và công bố.
2. Năng lực sản xuất của từng doanh nghiệp là cơ sở để quản lý đầu tư máy móc thiết bị chuyên ngành thuốc lá và sản lượng sản xuất sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp.
1. Sản lượng sản phẩm thuốc lá sản xuất hàng năm của doanh nghiệp không được vượt quá năng lực sản xuất ghi trong Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
2. Bộ Công nghiệp quy định sản lượng sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu trong nước, nước ngoài của doanh nghiệp trong từng thời kỳ theo định hướng Chiến lược, Quy hoạch tổng thể ngành thuốc lá được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
1. Sản phẩm thuốc lá phải phù hợp tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam.
2. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải tuân thủ các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm thuốc lá.
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại, Bộ Công nghiệp quy định giá bán tối thiểu sản phẩm thuốc lá.
2. Các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá không được bán thấp hơn mức giá tối thiểu do Bộ Tài chính quy định.
1. Sản phẩm thuốc lá chỉ được tiêu thụ tại Việt Nam khi có nhãn hiệu đã được đăng ký và bảo hộ hợp pháp tại Việt Nam.
2. Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá mang nhãn hiệu nước ngoài để tiêu thụ tại Việt Nam phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
3. Việc ghi nhãn trên bao bì sản phẩm thuốc lá phải tuân thủ theo quy định hiện hành của pháp luật. Từ ngày 01 tháng 4 năm 2008 áp dụng in lời cảnh báo về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ bằng chữ đen trên nền trắng, chiếm 30% diện tích vỏ bao thuốc lá với một trong các nội dung: "hút thuốc lá có thể gây ung thư phổi"; "hút thuốc lá có thể gây bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính". Quy định in lời cảnh báo về tác hại của thuốc lá đối với sức khoẻ trên vỏ bao thuốc lá thực hiện có lộ trình theo Công ước khung về kiểm soát thuốc lá (FCTC), phù hợp với tình hình chung của thế giới và đặc điểm Việt Nam.
4. Chỉ các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được phép in nhãn hoặc hợp đồng với cơ sở in để in nhãn bao bì thuốc lá.
1. Các doanh nghiệp sản xuất giấy cuốn điếu thuốc lá trong nước chỉ được bán sản phẩm cho những doanh nghiệp có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá hoặc xuất khẩu.
2. Chỉ các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá mới được mua giấy cuốn điếu thuốc lá để sản xuất phù hợp với sản lượng được phép sản xuất và không được bán lại cho các tổ chức, cá nhân không có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá.
3. Doanh nghiệp nhập khẩu giấy cuốn điếu thuốc lá phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
b) Số lượng giấy cuốn điếu thuốc lá nhập khẩu phải phù hợp với sản lượng sản phẩm thuốc lá được phép sản xuất của doanh nghiệp;
c) Được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp.
4. Việc đầu tư sản xuất giấy cuốn điếu thuốc lá phải phù hợp với Chiến lược, Quy hoạch tổng thể ngành thuốc lá được phê duyệt.
1. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ trong nước phải dán tem trên bao gói theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sản phẩm thuốc lá sản xuất để xuất khẩu, chào hàng, triển lãm ở nước ngoài không dán tem theo quy định của Việt Nam.
3. Tem sản phẩm thuốc lá sản xuất để tiêu thụ tại Việt Nam chỉ được cấp cho doanh nghiệp có giấy phép sản xuất thuốc lá. Số lượng tem cấp cho doanh nghiệp hàng năm không được vượt quá sản lượng được phép sản xuất.
4. Sản phẩm thuốc lá nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải được dán tem nhập khẩu trên bao gói.
5. Bộ Tài chính in phát hành và tổ chức cấp tem cho doanh nghiệp theo đúng quy định.
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá còn có các quyền và nghĩa vụ sau:
1. Bán các sản phẩm thuốc lá theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; tổ chức hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp theo quy định của Nghị định này.
2. Phải công bố thông tin về sản phẩm và bảo đảm sản phẩm thuốc lá của doanh nghiệp phù hợp với tiêu chuẩn vệ sinh sản phẩm thuốc lá theo quy định của pháp luật.
3. Được phép thực hiện các hình thức giới thiệu về doanh nghiệp sau:
a) Đăng, phát giới thiệu sản phẩm thuốc lá, sợi thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất trên báo chí đối ngoại bằng tiếng nước ngoài;
b) Đăng phát một lần trên các phương tiện truyền thông lời chúc mừng, giới thiệu tên, địa chỉ, biểu tượng của doanh nghiệp trong các dịp lễ tết, ngày truyền thống hàng năm của doanh nghiệp
1. Đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá phải phù hợp với Chiến lược, Quy hoạch tổng thể ngành thuốc lá được phê duyệt.
2. Không đầu tư xây mới, đầu tư mở rộng quy mô, nâng cao công suất của các cơ sở sản xuất sản phẩm thuốc lá để tiêu thụ trong nước vượt quá tổng năng lực sản xuất sản phẩm thuốc lá được Bộ Công nghiệp xác định theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
3. Các dự án đầu tư nước ngoài sản xuất sản phẩm thuốc lá, kể cả các hoạt động đầu tư theo hợp đồng để gia công, hợp tác sản xuất, nhượng quyền sở hữu công nghiệp phải đảm bảo các điều kiện:
a) Đầu tư trên cơ sở liên doanh, hợp tác với doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá để đổi mới công nghệ, thiết bị, chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo hướng nâng cao chất lượng và giá trị sản phẩm;
b) Nhà nước chiếm tỷ lệ chi phối trong vốn điều lệ của doanh nghiệp;
c) Đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 và có Giấy phép sản xuất sản phẩm thuốc lá theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
d) Được Thủ tướng Chính phủ cho phép trên cơ sở đề nghị của Bộ Công nghiệp.
4. Các dự án đầu tư sản xuất sản phẩm thuốc lá để xuất khẩu, gia công xuất khẩu, đầu tư chiều sâu, đổi mới thiết bị, công nghệ sản xuất sản phẩm thuốc lá, di chuyển địa điểm sản xuất theo quy hoạch của các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm thuốc lá phải được sự đồng ý của Bộ Công nghiệp.
MANUFACTURE OF TOBACCO PRODUCTS
Conditions for the manufacture of tobacco products
An enterprise may manufacture tobacco products if it meets all the following conditions:
1. Having manufactured tobacco products before the time of promulgation of the Government's Resolution No. 12/2000/NQ-CP of August 14, 2000, on the national policy for tobacco harm prevention and fighting in the 2000-2010 period.
2. The manufacture of tobacco products conforms to the approved strategy and master plan of the tobacco industry.
3. The State holds dominant shares in the charter capital of the enterprise.
4. Having a permit for the manufacture of tobacco products as prescribed in Article 14 of this Decree.
5. Investing in the development of raw material regions and using home-made tobacco raw materials according to the approved planning on development of tobacco raw material regions as well as the strategy and master plan of the tobacco industry.
6. Having synchronous and advanced equipment, satisfying the set conditions on labor safety and hygiene, fire control and environmental sanitation.
7. Ensuring hygiene and safety requirements for tobacco products according to regulations of the Ministry of Health, and quality of those products according to Vietnamese quality standards.
8. Having lawful ownership or use right of trademarks of tobacco products in Vietnam.
Tobacco product manufacture permits
1. Manufacture of tobacco products requires permits granted by the Ministry of Industry.
2. The Ministry of Industry shall guide in detail the order and procedures for the grant of tobacco product manufacture permits.
3. An enterprise may only conduct production and business from the date it is granted a tobacco product manufacture permit.
1. Tobacco production capacity of each enterprise and the entire tobacco industry means the capacity of existing machinery and equipment at the time of promulgation of the Government's Resolution No.12/2000/NQ-CP dated August 14, 2000, which shall be determined and announced by the Ministry of Industry.
2. Production capacity of each enterprise serves as a basis for the management of investment in its tobacco machinery and equipment and production output
1. The annual tobacco production output of an enterprise must not exceed its production capacity stated in the tobacco products-manufacture permit.
2. The Ministry of Industry shall specify production output with regard to tobacco products bearing domestic or foreign marks in each period according to the strategic orientations and master plan of the tobacco industry already approved by the Prime Minister.
Quality standards of tobacco products
1. Tobacco products must meet Vietnamese quality standards.
2. Enterprises manufacturing tobacco products must observe quality standards set for those products.
Minimum prices of tobacco products
1.The Ministry of Finance shall assume the prime responsibi/1ty for, and coordinate with the Ministry of Trade and the Ministry of Industry in, setting minimum prices of tobacco products.
2. Enterprises manufacturing tobacco products may not sell those products at prices below the minimum prices set by the Ministry of Finance.
Tobacco product marks and labeling
1. Tobacco products may be consumed in Vietnam only when their marks have been lawfully registered and protected in Vietnam.
2. Enterprises manufacturing tobacco products bearing foreign marks for consumption in Vietnam must obtain permission from the Prime Minister.
3.The labeling of tobacco product packages must comply with current provisions of law. From April1, 2008, health warnings will be displayed in black on white background, representing 30% of the principal display surface of a cigarette packet with one of the following contents: ''smoking may cause lung cancer' or '' smoking may cause chronic lung diseases.'' Regulations on the printing of health warnings on cigarette packets shall be implemented according to the schedule set in the Framework Convention on Tobacco Control, in suitability with the world's situation and Vietnam's characteristics.
4. Only enterprises directly manufacturing tobacco products may print labels or contract with printing establishments for the printing of labels of cigarette packets.
Specialized management of cigarette paper
1. Domestic enterprises manufacturing cigarette paper may only sell products to enterprises having tobacco product manufacture permits or export permits.
2. Only enterprises manufacturing tobacco products may purchase cigarette paper for manufacture in conformity with their permitted production output and may not resell paper to organizations and individuals that have no tobacco product manufacture permits.
3. An enterprise importing cigarette paper must meet the following conditions:
a) Having a tobacco product manufacture permit as prescribed in Article 14 of this Decree;
b) The imported cigarette paper quantity is suitable to the enterprise's permitted tobacco production output;
c) Obtaining consent of the Ministry of Industry.
4. Investment in cigarette paper production must be compatible with the approved strategy and master plan of the tobacco industry.
1. Tobacco products manufactured for domestic consumption must bear stamps on their packages according to state regulations.
2. Tobacco products manufactured for export, offer or exhibition in foreign countries shall not bear stamps under Vietnamese regulations.
3. Stamps of tobacco products manufactured for consumption in Vietnam may only be allocated to enterprises having tobacco product manufacture permits. The quantity of stamps allocated annually to an enterprise must not exceed its permitted production output.
4. Tobacco products imported for consumption in Vietnam must bear import stamps on their packages.
5. The Ministry of Finance shall print, issue and allocate stamps to enterprises according to regulations.
Rights and obligations of tobacco product-manufacturing enterprises
In addition to the rights and obligations provided for by law, an enterprise manufacturing tobacco products has the following rights and obligations:
1. To sell tobacco products according to its business registration certificate; to organize a system of wholesale and retail distributors according to this Decree.
2. To publicize information about the products and ensure their compatibility with tobacco hygiene standards prescribed by law.
3. To apply the following forms of introduction about the enterprise:
a) Publicizing, introducing tobacco products and finished tobacco shreds on local foreign-language newspapers;
b) Publicizing once on the mass media congratulations introducing its name, address and logo on the occasion of Tet holidays or its annual anniversaries.
Conditions for investment in the manufacture of tobacco products
1. Investment in the manufacture of tobacco products must conform to the approved strategy and master plan of the tobacco industry.
2. Investment shall not be made in the building, expansion or raising of the capacity of establishments which manufacture tobacco products for domestic consumption in excess of the total tobacco production capacity determined by the Ministry of Industry in accordance with Article 15 of this Decree.
3. Foreign investment projects on the manufacture of tobacco products, including investment under contracts for processing, cooperation in manufacture and industrial property franchise, must meet the following conditions:
a) The investment is made on the basis of joint venture or cooperation with enterprises having tobacco product manufacture permits for renewal of technologies, equipment or restructuring of products in order to raise product quality and value;
b) The State holds dominant shares in the enterprise's charter capital;
c) The enterprise meets the conditions prescribed in Article 13 and has a tobacco product manufacture permit as prescribed in Article 14 of this Decree;
d) The investment is licensed by the Prime Minister at the proposal of the Ministry of Industry.
4. Investment projects on the manufacture of tobacco products for export or export processing, on in-depth investment, renewal of tobacco product-manufacturing equipment or technologies, relocation of manufacture sites under plannings of tobacco product-manufacturing enterprises must be approved by the Ministry of Industry.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực