Số hiệu: | 112/2017/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 06/10/2017 | Ngày hiệu lực: | 20/11/2017 |
Ngày công báo: | 18/10/2017 | Số công báo: | Từ số 781 đến số 782 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Chế độ trợ cấp với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam
Đây là nội dung quan trọng tại Nghị định 112/2017/NĐ-CP (có hiệu lực từ ngày 20/11/2017) về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong (TNXP) cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến giai đoạn 1965 - 1975.
Theo đó, TNXP cơ sở ở miền Nam tham gia kháng chiến trong thời gian từ ngày 26/3/1965 đến ngày 30/4/1975 ở các tỉnh từ Quảng Trị đến Cà Mau được trợ cấp như sau:
- TNXP đủ điều kiện tại Điều 3 Nghị định 112/2017/NĐ-CP được trợ cấp một lần 2.500.000 đồng khi kháng chiến từ 2 năm trở xuống; từ năm thứ 3 trở đi mỗi năm cộng thêm 800.000 đồng;
- TNXP có giấy tờ nhưng không thể hiện rõ thời gian kháng chiến thì được trợ cấp một lần 2.500.000 đồng;
- TNXP từ trần trước ngày Nghị định này có hiệu lực, thân nhân được trợ cấp một lần 3.600.000 đồng;
- TNXP mất khả năng lao động, không nơi nương tựa được xét trợ cấp 540.000 đồng/tháng;
- TNXP đã được trợ cấp một lần hoặc đang được trợ cấp hàng tháng mà từ trần hoặc từ trần sau ngày Nghị định này có hiệu lực mà chưa được trợ cấp một lần hoặc hàng tháng thì người lo mai táng được trợ cấp mai táng theo pháp luật BHXH.
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam và các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền phổ biến chế độ, chính sách để các cấp, các ngành, thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam và thân nhân thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam biết, thực hiện;
b) Chỉ đạo ngành Nội vụ chủ động phối hợp với các sở, ngành liên quan giải quyết kịp thời những vướng mắc phát sinh trong việc lập, xác nhận, xét duyệt và thẩm định hồ sơ giải quyết chế độ trợ cấp một lần và hằng tháng trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định tại Nghị định này;
c) Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam theo quy định tại Nghị định này.
2. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau đây:
a) Bổ sung dự toán chi trợ cấp một lần cho các địa phương;
b) Chỉ đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội chi trả chế độ trợ cấp một lần, trợ cấp hằng tháng và thực hiện chế độ trợ cấp mai táng đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam theo quy định.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện chế độ, chính sách thuộc trách nhiệm của ngân sách trung ương theo quy định tại Nghị định này.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nội dung sau đây:
a) Chỉ đạo các sở, ban, ngành liên quan và các địa phương tổ chức thực hiện chế độ, chính sách quy định tại Nghị định này bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, công khai, chính xác, thuận tiện, không để xảy ra sai sót, tiêu cực;
b) Kiểm tra, giám sát và xử lý các cá nhân, tổ chức để xảy ra vi phạm trong việc thực hiện chế độ, chính sách đối với đối tượng quy định tại Nghị định này trên địa bàn;
c) Bố trí ngân sách hằng năm để thực hiện chế độ, chính sách thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương theo quy định tại Nghị định này.
5. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam tổ chức thực hiện các nội dung sau đây:
a) Phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức tuyên truyền phổ biến về chế độ, chính sách đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam theo quy định tại Nghị định này;
b) Hướng dẫn Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp phối hợp với cơ quan, đoàn thể địa phương thực hiện việc xác nhận, cam kết đúng đối tượng được hưởng chính sách, tránh hiện tượng làm sai lệch hoặc giả mạo hồ sơ để hưởng chế độ chính sách.
6. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, vận động và giám sát việc triển khai thực hiện Nghị định này.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 11 năm 2017.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực