Chương II Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền: Quy định về xuất, nhập qua cửa khẩu, khu vực cửa khẩu, quản lý hoạt động ở khu vực cửa khẩu
Số hiệu: | 112/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2015 |
Ngày công báo: | 05/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1031 đến số 1032 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 21/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền, thay thế Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/03/2005; trong đó bổ sung quy định về những đối tượng được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
Cụ thể, những đối tượng này bao gồm: Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan Nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu; nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu; người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh; chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh). Ngoài ra, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được sự cho phép và chịu sự kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
Một nội dung đáng chú ý khác của Nghị định này là bổ sung điều kiện đối với các phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới. Theo đó, các phương tiện khi xuất, nhập cảnh không chỉ phải có Giấy đăng ký phương tiện; Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải; Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách); Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như quy định trước đây; mà còn phải có Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện và giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa) cùng các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015.
Văn bản tiếng việt
1. Công dân Việt Nam:
a) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh hợp lệ;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới đối diện nước láng giềng phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người nước ngoài:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực;
b) Công dân nước láng giềng thường trú trong khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới Việt Nam đối diện phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Phương tiện Việt Nam, nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có các loại giấy tờ sau:
a) Giấy đăng ký phương tiện;
b) Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải;
c) Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách);
d) Giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa);
đ) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
e) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện;
g) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Người điều khiển phương tiện, người đi trên phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh phải có giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Giấy phép điều khiển phương tiện (đối với người điều khiển phương tiện);
c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam về xuất khẩu, nhập khẩu và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
1. Quốc môn.
2. Khu vực thực hiện thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất, nhập của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
a) Hệ thống Ba-ri-e kiểm soát: Để duy trì an ninh trật tự đồng thời điều tiết các hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện, hàng hóa qua lại cửa khẩu biên giới;
b) Nhà kiểm soát liên hợp, giành cho hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, bao gồm: Khu vực chờ làm thủ tục; khu vực thực hiện thủ tục xuất, nhập; phòng đối ngoại; phòng xử lý vi phạm; phòng chỉ huy điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; khu vực bố trí trang bị, phương tiện kỹ thuật; phòng họp, tiếp khách;
c) Khu vực cách ly kiểm dịch y tế và xử lý y tế;
d) Khu vực làm thủ tục, kiểm tra, giám sát đối với phương tiện, hàng hóa xuất, nhập;
đ) Khu vực kho, bến bãi tập kết hàng chờ xuất khẩu, nhập khẩu; kho trung chuyển hàng hóa;
e) Khu vực đón trả tầu (đối với cửa khẩu đường sắt);
g) Cầu cảng, khu vực neo đậu đối với phương tiện thủy đang chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (đối với cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa).
3. Khu vực làm việc của cơ quan nhà nước liên quan.
a) Nơi làm việc của Ban Quản lý cửa khẩu;
b) Nơi làm việc của các cơ quan: Vận tải, Ngân hàng, Kho bạc và các cơ quan liên quan khác.
4. Khu vực dành cho các hoạt động dịch vụ, thương mại.
a) Cửa hàng kinh doanh miễn thuế; kinh doanh hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại;
b) Dịch vụ bưu chính;
c) Dịch vụ du lịch;
d) Khu vực bãi xe, bến đậu;
đ) Khu phi thuế quan (nếu có);
e) Khu vực dịch vụ, thương mại khác.
5. Khu vực cấm, khu vực khác (nếu có).
6. Bộ Quốc phòng thiết lập hệ thống Ba-ri-e kiểm soát và các công trình kỹ thuật để xác định ranh giới giữa khu vực cửa khẩu với các khu vực khác và duy trì, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại khu vực cửa khẩu.
7. Khu vực cửa khẩu được cắm biển báo "Khu vực cửa khẩu" và hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết theo mẫu thống nhất do Bộ Quốc phòng quy định.
8. Khu vực làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát tại cửa khẩu được thiết lập để các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
9. Trong phạm vi khu vực cửa khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được bố trí các công trình và trang bị kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát theo quy định của pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) và báo cáo Chính phủ quyết định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Những người được ra, vào khu vực cửa khẩu:
a) Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
c) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
d) Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
g) Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);
h) Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
2. Những người được tạm trú trong khu vực cửa khẩu:
a) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
b) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người, phương tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do hợp pháp khác, thì phải đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải hoạt động theo đúng lĩnh vực quy định trong giấy phép.
4. Phương tiện được phép ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu:
a) Phương tiện vận chuyển người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa tại các kho, bãi hàng hóa trong khu vực cửa khẩu;
b) Phương tiện là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Phương tiện chuyên chở cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức đến làm việc tại cửa khẩu hoặc phương tiện của cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức làm việc tại cửa khẩu;
d) Phương tiện của Việt Nam, nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với phương tiện, hàng hóa thì phải đăng ký lưu trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu;
đ) Phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, phù hợp với mục đích hoạt động tại cửa khẩu.
5. Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hướng dẫn thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại khu vực cửa khẩu theo quy định của Nghị định này, quy định pháp luật liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Cửa xuất: Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Biên phòng - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan.
2. Trong trường hợp có dịch bệnh, dây chuyền kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bố trí như sau:
a) Cửa xuất: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng - Hải quan.
1. Tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã có đủ các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước (khu vực thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu; khu vực kho, bến bãi tập kết hàng chờ xuất khẩu, nhập khẩu; đường giao thông để vận chuyển hàng hóa; khu vực bãi xe, bến đậu), hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất, nhập qua lại biên giới quốc gia được thực hiện như tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
2. Tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới chưa có đủ các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động qua lại biên giới của cư dân biên giới hai bên được tiến hành tại Trạm kiểm soát biên phòng.
3. Các Bộ: Quốc phòng, Công Thương, Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới phối hợp chỉ đạo, quản lý các hoạt động xuất, nhập qua lối mở biên giới để thực hiện chính sách thương mại biên giới hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Thời gian làm việc tại cửa khẩu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ hai bên thống nhất quyết định thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) thông qua đường ngoại giao.
3. Chủ tịch, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thống nhất với chính quyền cấp tỉnh đối diện quy định, thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan chức năng nước láng giềng, quyết định thời gian mở cửa khẩu biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày đối với các trường hợp vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác, đồng thời phải kịp thời báo cáo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, phòng chống dịch bệnh, lý do đặc biệt khác hoặc theo đề nghị của nước láng giềng, quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh không quá 24 giờ và phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ.
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) không quá 06 giờ; tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới không quá 12 giờ và phải báo cáo ngay Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới không quá 06 giờ và phải báo cáo ngay Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện biên giới.
5. Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp thống nhất với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này đối với trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới vì lý do an ninh quốc gia, phòng chống dịch bệnh.
6. Trước khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), thời gian gia hạn không quá 24 giờ;
b) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, thời gian gia hạn không quá 12 giờ;
c) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, thời gian gia hạn không quá 06 giờ.
7. Người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình; trước khi quyết định hạn chế, tạm dừng hoặc gia hạn thời gian hạn chế, tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới và khi tình hình trở lại bình thường phải thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng nước láng giềng, các cơ quan liên quan và nhân dân biết để thực hiện.
Trong trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới khi chưa có sự thống nhất của hai bên, người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này phải thông báo cho Sở Ngoại vụ tỉnh (đối với hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới) hoặc thông báo Bộ Ngoại giao (đối với hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)) để phối hợp xử lý về đối ngoại.
8. Việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới phải phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
PROVISIONS ON EXIT AND ENTRY THROUGH BORDER GATES, BORDER GATE AREAS, MANAGEMENT OF ACTITIVIES IN BORDER GATE AREAS
Article 8. People on exit and entry
1. Vietnamese citizens:
a/ Vietnamese citizens on exit and entry via Vietnamese border gates must possess passports or valid exit and entry papers;
b/ Vietnamese citizens permanently residing in border areas or border provinces, when traveling to opposite border areas or provinces of neighboring countries, must possess border laissez passers or valid exit and entry papers prescribed by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. Foreigners
a/ Foreigners on entry or exit through Vietnamese border gates must possess passports or valid passport substitute papers and visas granted by a competent Vietnamese state agency, except cases of visa exemption;
b/ Citizens of neighboring countries who permanently reside in border areas or provinces, when traveling to opposite Vietnamese border regions or provinces, must possess border passport substitute papers or valid exit and entry papers as prescribed by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 9. Vehicles on entry and exit
1. Vietnamese and foreign vehicles on exit and entry via border gates must comply with Vietnamese law and treaties on land transport to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and be subject to the inspection, control and supervision by specialized state management agencies at border gates.
2. Vietnamese and foreign vehicles on exit and entry via border gates must have the following papers:
a/ Vehicle registration paper;
b/ Cross-border transport permit, transport permit;
c/ Passenger transport permit (for passenger vehicles);
d/ Papers on cargo procedures (for cargo vehicles);
dd/ Technical safety inspection and environmental protection certificate;
e/ Civil liability insurance paper, for vehicle owners;
g/ Other papers prescribed by Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
3. Vehicle operators and persons onboard vehicles on entry or exit must possess the following papers:
a/ The papers prescribed in Article 8 of this Decree;
b/ Vehicle operation license (for vehicle operators);
c/ Other papers prescribed by law and treaties on land transport to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 10. Imported and exported goods and articles
Goods and articles which are imported, exported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, transshipped or transited via border gates shall be accompanied by adequate valid papers, must comply with the principles and procedures prescribed by Vietnamese laws on import and export and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and are subject to the inspection, control and supervision by specialized state management agencies at border gates.
1. National gates.
2. Areas for specialized state management agencies to conduct procedure clearance, inspection, control and supervision of exit and entry activities.
a/ The barrier system: For the maintenance of security and order and the regulation of exit and entry activities of people, vehicles and goods through border gates;
b/ The joint control house: To be reserved for professional activities of specialized state management agencies, comprising the waiting area; the exit and entry procedure clearance area; the external relations room; the violation-handling room; the command and administration room of specialized state management agencies; equipment and technical facility area; the meeting and guest reception room;
c/ The medical quarantine and medical treatment isolation area;
d/ The area for procedure clearance, inspection and supervision of vehicles on entry and exit and imports and exports;
dd/ The area of storehouses, wharves and yards for goods to be imported or exported; cargo depots;
e/ The train station area (for railway border gates);
g/ Piers and anchorage areas for vessels pending exit, entry or transit procedure clearance (for inland waterway border gates).
3. Working areas of related state agencies.
a/ The working office of the Border Gate Management Board;
b/ The working offices of the Transport, Banking, Treasury agencies and other related agencies.
4. Service and trading activity area.
a/ Duty-free shops; goods shops, department stores and trade centers;
b/ Postal services;
c/ Tourist services;
d/ Car parks and wharves;
dd/ Non-tariff zone (if any);
e/ Other service and trade areas.
5. Restricted areas and other areas (if any).
6. The Ministry of National Defense shall establish the baưier systems and technical facilities to determine the boundaries between the border gate areas and other areas and maintain and ensure political security, social order and safety at border gate areas.
7. Border gate areas must have “Khu vuc cua khau” (The Border Gate Area) signboards and a system of signboards, instruction signs and notice boards made according to the models prescribed by the Ministry of National Defense.
8. Border-gate inspection, control and supervision procedure clearance areas shall be established for the specialized state management agencies to carry out the inspection, control and supervision procedures according to their prescribed functions and tasks.
9. Within border gate areas, the specialized state management agencies may arrange professional and technical facilities and equipment for carrying out the inspection, control and supervision procedures in accordance with law.
Article 12. Competence to determine the scopes of border gate areas
1. Provincial-level People’s Committees shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Public Security; Foreign Affairs; Finance; and Industry and Trade in, determining the scopes of international border gates and main border gates (bilateral border gates) and report them to the Government for decision.
2. Provincial-level Border Guard Commands shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level departments and sectors, including the provincial-level Military Command, Public Security Department, Foreign Affairs Department, Industry and Trade Department, Health Department, Customs Department, Agriculture and Rural Development Department, Planning and Investment Department, Construction Department, Finance Department and Transport Department and district-level People’s Committees of localities where exist secondary border gates and border crossings, in determining the scopes of secondary border gates and border crossings, and propose them to provincial-level People’s Committee chairpersons for decision.
Article 13. Activities in border gate areas
1. Persons eligible to enter and exit a border gate area: a/ Passengers on exit or entry;
b/ Cadres, combatants, employees and civil servants of specialized state management agencies or related state agencies with working offices in the border gate area;
c/ Employees of agencies and organizations and individuals conducting service and commercial activities in the border gate area;
d/ Persons operating or working onboard vehicles carrying imports or exports, or passengers on entry or exit;
dd/ Goods owners, persons dealing in exports and imports who enter and exit the border gate area for carrying out goods import and export procedures;
e/ Persons coming to work with specialized state management agencies or related agencies with working offices in the border gate area;
g/ Persons coming for medical examination and treatment (if there exist in the border gate area a healthcare zone for medical examination and treatment);
h/ In addition to the cases specified at Points a, b, c, d, dd, e and g of this Clause, persons entering or exiting the border gate area for visit, guest reception or seeing off or other purposes shall obtain permits and are subject to the inspection, control, supervision and instruction of border-gate border guard posts.
2. Persons eligible to temporary residence in a border gate area:
a/ Cadres, combatants, employees and civil servants of specialized state management agencies or related agencies with working offices in the border gate area;
b/ Employees of agencies or organizations, and individuals conducting service and commercial activities in the border gate area;
c/ Vietnamese and foreigners staying in the border gate area for the reason of non-completion of entry or exit procedures for people, vehicles and goods or persons staying in the border gate area for other plausible reasons shall register their temporary residence and are subject to the management, inspection and supervision by border-gate border guard stations.
3. Organizations and individuals conducting service and commercial activities in a border gate area shall acquire permits issued by competent agencies and operate within the fields prescribed in the permits.
4. Vehicles allowed to enter, exit, operate and stay in a border gate area:
a/ Vehicles transporting persons on entry or exit, imports and exports; vehicles transporting, loading or unloading cargoes at cargo storehouses and yards in the border gate area;
b/ Vehicles being exported or imported goods;
c/ Vehicles transporting cadres, combatants, employees and civil servants to work at the border gate or private vehicles of these persons;
d/ Vehicles of Vietnamese or foreigners staying in the border gate area for the reason of completion of entry or exit procedures for vehicles or cargoes shall be registered for stay and are subject to the management, inspection and supervision by border-gate border guard stations;
dd/ Vehicles entering, exiting, operating or staying in the border gate area must have adequate valid papers relevant to the purpose of their operation at the border gate.
5. Border guard units shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management agencies in, guiding the procedures, inspecting, controlling and supervising Vietnamese and foreign organizations, individuals and vehicles operating in border gate areas under this Decree, relevant laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 14. Chains of inspection and control by specialized state management agencies at international border gates and main border gates (bilateral border gates)
1. For persons and vehicles on entry and exit; exports and imports:
a/ At border gates of exit: Customs-(medical, animal, plant) quarantine-border guard;
b/ At border gates of entry: Border guard-(medical, animal, plant) quarantine-customs.
2. In case of occurrence of an epidemic, the inspection, control and supervision chain applicable to people and vehicles on entry and exit, imports and exports shall be arranged as follows:
a/ At border gates of exit: (Medical, animal, plant) quarantine-customs-border guard;
b/ At border gates of entry: (Medical, animal, plant) quarantine-border guard-customs.
Article 15. Inspection, control and supervision at secondary border gates and border crossings
1. At secondary border gates or border crossings where adequate specialized state management agencies are located and technical infrastructure facilities for state management are available (areas for carrying out entry, exit, import and export inspection, control and supervision procedures; storehouses and yards for concentration of to-be-exported and -imported goods, roads for cargo transport; car parks and wharves), the inspection, control and supervision of entry and exit activities through the national border are the same as those for international border gates or main border gates.
2. At secondary border gates or border crossings where there are inadequate specialized state management agencies and technical infrastructure facilities, the procedures for inspecting, controlling and supervising the cross-border movement of border inhabitants of two sides shall be carried out at border guard control stations.
3. The Ministries of National Defense; Industry and Trade; and Finance and People’s Committees of border provinces shall coordinate with one another in directing and managing exit and entry activities through border crossings opened for the effective implementation of the border trade policy in accordance with Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 16. Working hours at border gates
1. The working hours at border gates must comply with provisions of the treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. The governments of two sides shall reach agreement to decide on the change of working hours at international border gates and main border gates (bilateral border gates) through diplomatic channels.
3. Chairpersons of the People’s Committees of border provinces shall reach agreement with the administrations of the opposite provinces to prescribe or change working hours at secondary border gates and border crossings after consulting the Ministry of National Defense and the Ministry of Finance.
4. Provincial-level Border Guard commanders shall reach agreement with functional agencies of neighboring countries to decide on the time for opening border gates beyond the daily working hours in cases of urgency related to defense, security, natural disasters, fires, rescue of victims, pursuit of criminals or for other force majeure reasons, and at the same time promptly report it to the provincial-level People’s Committee and Border Guard Command and take responsibility before law for their decisions.
Article 17. Competence to restrict or suspend cross-border movement at border gates
For national defense, security, natural disaster, epidemic combat or other special reasons or at the request of neighboring countries, the competence to decide on restriction or suspension of cross-border movement at border gates is prescribed as follows:
1. The Prime Minister shall decide to restrict or suspend the cross-border movement at international border gates at the proposal of the Minister of National Defense or the Minister of Public Security.
2. Provincial-level People’s Committee chairpersons shall decide on the restriction or suspension of cross-border movement at main border gates (bilateral border gates) at the proposal of provincial-level Border Guard commanders for not more than 24 hours and shall promptly report it to the Prime Minister.
3. Provincial-level Border Guard commanders shall decide to restrict or suspend the cross-border movement at main border gates (bilateral border gates) for not more than 6 hours; at secondary border gates or border crossings for not more than 12 hours, and shall immediately report it to the Border Guard Command and provincial-level People’s Committees.
4. Heads of border guard posts shall decide to restrict or suspend the cross-border movement at secondary border gates or border crossings for not more than 6 hours and shall immediately report it to the provincial-level Border Guard Commands and district-level People’s Committees.
5. The Ministry of Public Security, the Ministry of Health and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense and provincial-level People’s Committees of localities where exist border gates in, implementing the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article for cases of restriction or suspension of the cross-border movement at border gates or border crossings for reasons of national security or epidemic prevention and combat.
6. Before the expiration of the restriction or suspension of cross-border movement, if the continued restriction or suspension is considered necessary, it shall be effected as follows:
a/ Provincial-level People’s Committee chairpersons shall decide to extend the restriction or suspension of cross-border movement at main border gates (bilateral border gates) for not more than 24 hours;
b/ Provincial-level Border Guard commanders shall decide to extend the restriction or suspension of cross-border movement for not more than 6 hours at main border gates (bilateral border gates) or not more than 12 hours at secondary border gates or border crossings;
c/ Heads of border guard posts shall decide to extend the restriction or suspension of cross-border movement for not more than 6 hours at secondary border gates or border crossings.
7. The competent persons defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article are held responsible before law for their decisions. Before issuing decisions on the restriction or suspension or extension of the restriction or suspension of cross-border movement at border gates or when the situation returns to normal, they shall notify such to the local administrations, functional agencies of neighboring countries, related agencies and people for compliance.
In case of restriction or suspension of cross-border movement at border gates or border crossings without bilateral unanimity, the competent persons defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article shall notify the provincial-level Departments of Foreign Affairs (with regard to the restriction or suspension of cross-border movement at secondary border gates and border crossings) or the Ministry of Foreign Affairs (with regard to the restriction or suspension of cross-border movement at international border gates or main border gates (bilateral border gates) for coordination in handling foreign affairs.
8. The restriction or suspension of cross-border movement at border gates must conform to provisions of treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực