Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
Số hiệu: | 112/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2015 |
Ngày công báo: | 05/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1031 đến số 1032 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 21/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền, thay thế Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/03/2005; trong đó bổ sung quy định về những đối tượng được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
Cụ thể, những đối tượng này bao gồm: Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan Nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu; nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu; người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh; chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh). Ngoài ra, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được sự cho phép và chịu sự kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
Một nội dung đáng chú ý khác của Nghị định này là bổ sung điều kiện đối với các phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới. Theo đó, các phương tiện khi xuất, nhập cảnh không chỉ phải có Giấy đăng ký phương tiện; Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải; Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách); Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như quy định trước đây; mà còn phải có Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện và giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa) cùng các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015.
Văn bản tiếng việt
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 112/2014/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày 21 tháng 11 năm 2014 |
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI ĐẤT LIỀN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Biên giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền.
Nghị định này quy định:
1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh đối với người; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với phương tiện (sau đây gọi tắt là xuất cảnh, nhập cảnh); xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu đối với hàng hóa, vật phẩm (sau đây gọi tắt là xuất khẩu, nhập khẩu) qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền (sau đây gọi chung là xuất, nhập qua cửa khẩu).
3. Khu vực cửa khẩu; ra, vào, lưu trú, tạm trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu; điều kiện, thẩm quyền, thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
4. Mở, nâng cấp, quy hoạch, xây dựng phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền.
5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất, nhập qua cửa khẩu; ra, vào, lưu trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đối với các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mở, nâng cấp, hạn chế, tạm dừng các hoạt động qua lại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và quy hoạch, xây dựng phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc môn là cổng quốc gia, được xây dựng tại cửa khẩu, mang đặc trưng văn hóa Việt Nam, thể hiện độc lập dân tộc và là biểu tượng tình hữu nghị, đoàn kết với nước láng giềng.
2. Cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa.
3. Cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là cửa khẩu biên giới đất liền được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền.
4. Khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là khu vực cửa khẩu) là khu vực được xác định, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền, trong đó bao gồm các khu chức năng để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu.
5. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu là các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu; bao gồm: Biên phòng; Hải quan; Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật).
6. Nước láng giềng là nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các nước: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Cămpuchia.
7. Cư dân biên giới hai bên là công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn (hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
8. Hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước láng giềng do cư dân biên giới mua, bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai bên để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cư dân biên giới.
9. Vật phẩm là các sản phẩm vật chất được xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới không mang mục đích thương mại, bao gồm:
a) Vật phẩm y tế là thi thể, hài cốt, tro cốt, sản phẩm sinh học, mẫu vi sinh y học, mô, bộ phận cơ thể;
b) Vật phẩm văn hóa, nghệ thuật, vật chứa đựng nội dung văn hóa, nghệ thuật;
c) Vật phẩm là kim khí, đá quý, đồ trang sức;
d) Vật phẩm là mẫu vật khoáng sản, động vật, thực vật phục vụ hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, triển lãm;
đ) Vật phẩm thuộc hành lý, vật dụng cá nhân của hành khách xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới;
e) Các sản phẩm vật chất khác là vật phẩm theo quy định của văn bản pháp luật có liên quan.
10. Thủ tục qua lại biên giới là thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua biên giới, bao gồm: Thủ tục biên phòng, thủ tục hải quan, thủ tục kiểm dịch và các thủ tục liên quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).
1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới.
1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
1. Bộ đội Biên phòng cửa khẩu:
a) Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện; hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng;
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới; đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại;
d) Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan Hải quan cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa tại cửa khẩu biên giới; phòng, chống hoạt động vận chuyển, buôn bán hàng hóa thuộc danh mục cấm, buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện kiểm tra giám sát hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa khẩu biên giới.
1. Sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả, hộ chiếu, giấy tờ trái với quy định pháp luật Việt Nam; tổ chức, đưa, đón dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép.
2. Tuyên truyền, kích động hoặc có hành vi phá hoại an ninh, gây rối, gây mất trật tự công cộng, gây ùn tắc cản trở các hoạt động lưu thông hợp pháp tại cửa khẩu; không chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; sử dụng, mua bán, vận chuyển trái phép tài liệu, vật mang tin có chứa thông tin bí mật quân sự, bí mật nhà nước, sách báo, văn hóa phẩm độc hại.
3. Đưa, đón người, chuyên chở, xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định, đi vào khu vực cấm.
4. Làm mất vệ sinh công cộng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan khu vực cửa khẩu.
5. Các hoạt động khác trái với quy định pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Công dân Việt Nam:
a) Công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh hợp lệ;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới đối diện nước láng giềng phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Người nước ngoài:
a) Người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam phải có hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu hợp lệ và có thị thực do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ trường hợp được miễn thị thực;
b) Công dân nước láng giềng thường trú trong khu vực biên giới, tỉnh biên giới khi sang khu vực biên giới, tỉnh biên giới Việt Nam đối diện phải có giấy thông hành biên giới hoặc giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Phương tiện Việt Nam, nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải tuân thủ pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
2. Phương tiện Việt Nam và nước ngoài khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có các loại giấy tờ sau:
a) Giấy đăng ký phương tiện;
b) Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải;
c) Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách);
d) Giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa);
đ) Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;
e) Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện;
g) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Người điều khiển phương tiện, người đi trên phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh phải có giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ quy định tại Điều 8 Nghị định này;
b) Giấy phép điều khiển phương tiện (đối với người điều khiển phương tiện);
c) Giấy tờ khác theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế về vận tải đường bộ mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định của pháp luật Việt Nam về xuất khẩu, nhập khẩu và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
1. Quốc môn.
2. Khu vực thực hiện thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất, nhập của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
a) Hệ thống Ba-ri-e kiểm soát: Để duy trì an ninh trật tự đồng thời điều tiết các hoạt động xuất, nhập của người, phương tiện, hàng hóa qua lại cửa khẩu biên giới;
b) Nhà kiểm soát liên hợp, giành cho hoạt động nghiệp vụ của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành, bao gồm: Khu vực chờ làm thủ tục; khu vực thực hiện thủ tục xuất, nhập; phòng đối ngoại; phòng xử lý vi phạm; phòng chỉ huy điều hành của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành; khu vực bố trí trang bị, phương tiện kỹ thuật; phòng họp, tiếp khách;
c) Khu vực cách ly kiểm dịch y tế và xử lý y tế;
d) Khu vực làm thủ tục, kiểm tra, giám sát đối với phương tiện, hàng hóa xuất, nhập;
đ) Khu vực kho, bến bãi tập kết hàng chờ xuất khẩu, nhập khẩu; kho trung chuyển hàng hóa;
e) Khu vực đón trả tầu (đối với cửa khẩu đường sắt);
g) Cầu cảng, khu vực neo đậu đối với phương tiện thủy đang chờ làm thủ tục xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh (đối với cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa).
3. Khu vực làm việc của cơ quan nhà nước liên quan.
a) Nơi làm việc của Ban Quản lý cửa khẩu;
b) Nơi làm việc của các cơ quan: Vận tải, Ngân hàng, Kho bạc và các cơ quan liên quan khác.
4. Khu vực dành cho các hoạt động dịch vụ, thương mại.
a) Cửa hàng kinh doanh miễn thuế; kinh doanh hàng hóa, siêu thị, trung tâm thương mại;
b) Dịch vụ bưu chính;
c) Dịch vụ du lịch;
d) Khu vực bãi xe, bến đậu;
đ) Khu phi thuế quan (nếu có);
e) Khu vực dịch vụ, thương mại khác.
5. Khu vực cấm, khu vực khác (nếu có).
6. Bộ Quốc phòng thiết lập hệ thống Ba-ri-e kiểm soát và các công trình kỹ thuật để xác định ranh giới giữa khu vực cửa khẩu với các khu vực khác và duy trì, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tại khu vực cửa khẩu.
7. Khu vực cửa khẩu được cắm biển báo "Khu vực cửa khẩu" và hệ thống biển báo, biển chỉ dẫn, bảng niêm yết theo mẫu thống nhất do Bộ Quốc phòng quy định.
8. Khu vực làm thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát tại cửa khẩu được thiết lập để các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát theo chức năng, nhiệm vụ quy định.
9. Trong phạm vi khu vực cửa khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành được bố trí các công trình và trang bị kỹ thuật nghiệp vụ để thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát theo quy định của pháp luật.
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương xác định phạm vi khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) và báo cáo Chính phủ quyết định.
2. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở biên giới xác định phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới và đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
1. Những người được ra, vào khu vực cửa khẩu:
a) Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
c) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
d) Người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh;
đ) Chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa;
e) Người đến làm việc với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
g) Người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh);
h) Ngoài những trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, g Khoản này, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được phép và chịu sự kiểm tra, kiểm soát, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
2. Những người được tạm trú trong khu vực cửa khẩu:
a) Cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu;
b) Nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu;
c) Người Việt Nam, người nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với người, phương tiện, hàng hóa hoặc những người lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do hợp pháp khác, thì phải đăng ký tạm trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu.
3. Tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu phải có giấy phép do cơ quan có thẩm quyền cấp và phải hoạt động theo đúng lĩnh vực quy định trong giấy phép.
4. Phương tiện được phép ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu:
a) Phương tiện vận chuyển người xuất cảnh, nhập cảnh, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận chuyển, bốc dỡ hàng hóa tại các kho, bãi hàng hóa trong khu vực cửa khẩu;
b) Phương tiện là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
c) Phương tiện chuyên chở cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức đến làm việc tại cửa khẩu hoặc phương tiện của cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức làm việc tại cửa khẩu;
d) Phương tiện của Việt Nam, nước ngoài lưu lại trong khu vực cửa khẩu vì lý do chưa hoàn thành thủ tục xuất, nhập đối với phương tiện, hàng hóa thì phải đăng ký lưu trú và chịu sự quản lý, kiểm tra, giám sát của Trạm Biên phòng cửa khẩu;
đ) Phương tiện ra, vào, hoạt động, lưu trú tại khu vực cửa khẩu phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, phù hợp với mục đích hoạt động tại cửa khẩu.
5. Bộ đội Biên phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hướng dẫn thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát tổ chức, cá nhân, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài hoạt động tại khu vực cửa khẩu theo quy định của Nghị định này, quy định pháp luật liên quan và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
a) Cửa xuất: Hải quan - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Biên phòng - Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan.
2. Trong trường hợp có dịch bệnh, dây chuyền kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu bố trí như sau:
a) Cửa xuất: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Hải quan - Biên phòng;
b) Cửa nhập: Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) - Biên phòng - Hải quan.
1. Tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới đã có đủ các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật bảo đảm quản lý nhà nước (khu vực thực hiện thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu; khu vực kho, bến bãi tập kết hàng chờ xuất khẩu, nhập khẩu; đường giao thông để vận chuyển hàng hóa; khu vực bãi xe, bến đậu), hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất, nhập qua lại biên giới quốc gia được thực hiện như tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
2. Tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới chưa có đủ các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, thủ tục kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động qua lại biên giới của cư dân biên giới hai bên được tiến hành tại Trạm kiểm soát biên phòng.
3. Các Bộ: Quốc phòng, Công Thương, Tài chính và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới phối hợp chỉ đạo, quản lý các hoạt động xuất, nhập qua lối mở biên giới để thực hiện chính sách thương mại biên giới hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Thời gian làm việc tại cửa khẩu thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Chính phủ hai bên thống nhất quyết định thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) thông qua đường ngoại giao.
3. Chủ tịch, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thống nhất với chính quyền cấp tỉnh đối diện quy định, thay đổi thời gian làm việc tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới sau khi thống nhất với Bộ Quốc phòng và Bộ Tài chính.
4. Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh thống nhất với cơ quan chức năng nước láng giềng, quyết định thời gian mở cửa khẩu biên giới ngoài thời gian làm việc trong ngày đối với các trường hợp vì lý do khẩn cấp liên quan đến quốc phòng, an ninh, thiên tai, hỏa hoạn, cấp cứu người bị nạn, truy bắt tội phạm hoặc lý do bất khả kháng khác, đồng thời phải kịp thời báo cáo ngay Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Trường hợp vì lý do quốc phòng, an ninh, thiên tai, phòng chống dịch bệnh, lý do đặc biệt khác hoặc theo đề nghị của nước láng giềng, quyền quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới được quy định như sau:
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng hoặc Bộ trưởng Bộ Công an.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) theo đề nghị của Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh không quá 24 giờ và phải báo cáo ngay Thủ tướng Chính phủ.
3. Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) không quá 06 giờ; tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới không quá 12 giờ và phải báo cáo ngay Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới không quá 06 giờ và phải báo cáo ngay Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện biên giới.
5. Bộ Công an, Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp thống nhất với Bộ Quốc phòng và Ủy ban nhân dân tỉnh có cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều này đối với trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới vì lý do an ninh quốc gia, phòng chống dịch bệnh.
6. Trước khi hết thời gian hạn chế hoặc tạm dừng việc qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới, nếu xét thấy cần tiếp tục hạn chế hoặc tạm dừng thì thực hiện như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), thời gian gia hạn không quá 24 giờ;
b) Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) không quá 06 giờ, tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, thời gian gia hạn không quá 12 giờ;
c) Đồn trưởng Đồn Biên phòng quyết định gia hạn thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, thời gian gia hạn không quá 06 giờ.
7. Người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình; trước khi quyết định hạn chế, tạm dừng hoặc gia hạn thời gian hạn chế, tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới và khi tình hình trở lại bình thường phải thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chức năng nước láng giềng, các cơ quan liên quan và nhân dân biết để thực hiện.
Trong trường hợp hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới khi chưa có sự thống nhất của hai bên, người có thẩm quyền quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này phải thông báo cho Sở Ngoại vụ tỉnh (đối với hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu phụ, lối mở biên giới) hoặc thông báo Bộ Ngoại giao (đối với hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương)) để phối hợp xử lý về đối ngoại.
8. Việc hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu biên giới phải phù hợp với các quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Quy hoạch, xây dựng, phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới phải căn cứ tình hình từng tuyến biên giới, từng địa phương, phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh, chủ quyền lãnh thổ quốc gia.
2. Chính phủ thống nhất quản lý quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên phạm vi toàn quốc; phê duyệt quy hoạch hệ thống cửa khẩu từng tỉnh và phê duyệt quy hoạch phạm vi khu vực cửa khẩu đối với cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính.
3. Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới đất liền lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên phạm vi toàn quốc, trình Chính phủ phê duyệt.
4. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính lập, thẩm định quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, trình Chính phủ phê duyệt.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao, Tài chính, Công Thương, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư lập, thẩm định quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên địa bàn tỉnh (trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên toàn quốc), trình Chính phủ phê duyệt;
b) Khảo sát xác định phạm vi khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới trên địa bàn tỉnh; phê duyệt phạm vi khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới; trình Chính phủ phê duyệt phạm vi cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
c) Lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu phụ, lối mở biên giới.
6. Hoạt động xây dựng cửa khẩu biên giới thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
1. Nguyên tắc mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Được sự thống nhất của chính quyền cấp tỉnh có cửa khẩu hai bên; sự đồng ý của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước láng giềng hoặc do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam quyết định mở theo quy định của Nghị định này;
b) Phải nằm trong quy hoạch phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc; đáp ứng nhu cầu phát triển lâu dài về kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước;
c) Đảm bảo yếu tố chủ quyền lãnh thổ biên giới quốc gia và quốc phòng an ninh, đối ngoại;
d) Đảm bảo phù hợp với lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập.
2. Thẩm quyền mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới:
a) Chính phủ quyết định việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính theo quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thực hiện việc mở cửa khẩu phụ, lối mở biên giới sau khi thống nhất với các Bộ, ngành liên quan và được sự đồng ý của Chính phủ.
1. Việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định thành lập đoàn công tác đại diện các Sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu dự kiến mở, nâng cấp do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì tiến hành khảo sát xác định địa điểm mở, nâng cấp cửa khẩu, tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng kiểm tra, kiểm soát, lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành khảo sát, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổng hợp kết quả khảo sát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương);
b) Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng đề nghị tiến hành hội đàm thống nhất địa điểm, mở hoặc nâng cấp, kế hoạch thực hiện (dự kiến thời gian mở, nâng cấp) cửa khẩu;
c) Trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hội đàm với chính quyền cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới báo cáo Chính phủ (thông qua Bộ Ngoại giao) hồ sơ về việc mở, nâng cấp cửa khẩu (01 bộ hồ sơ, gồm có: Sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (bản chính); báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính); báo cáo lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập (bản chính); bản sao biên bản thỏa thuận, hội đàm);
d) Trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo hồ sơ mở, nâng cấp cửa khẩu của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới, Bộ Ngoại giao chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Công Thương, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế tiến hành khảo sát địa điểm cần mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
đ) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành khảo sát, Bộ Ngoại giao tổng hợp kết quả khảo sát, ý kiến tham gia của các Bộ, báo cáo Chính phủ quyết định việc mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
e) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày Chính phủ có quyết định về việc mở, nâng cấp cửa khẩu, Bộ Ngoại giao gửi công hàm cho nước láng giềng thông báo chủ trương của Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
g) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công hàm đồng ý mở, nâng cấp cửa khẩu của nước láng giềng thông qua đường ngoại giao, Bộ Ngoại giao thông báo cho Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới để trao đổi thống nhất với chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, phối hợp tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng trả lời thống nhất thời gian tổ chức lễ công bố khai trương mở, nâng cấp quốc tế, cửa khẩu chính, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo cho các Bộ quy định tai Điểm d Khoản này để phối hợp thực hiện.
2. Việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới thực hiện theo trình tự, thủ tục sau:
a) Theo đề nghị của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới quyết định thành lập đoàn công tác đại diện các Sở, ngành liên quan của tỉnh, gồm: Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng, Bộ Chỉ huy Quân sự, Công an, Ngoại vụ, Công Thương, Y tế, Hải quan, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện có cửa khẩu phụ, lối mở dự kiến mở, nâng cấp do Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh chủ trì tiến hành khảo sát xác định địa điểm mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng kiểm tra, kiểm soát, lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành khảo sát, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh tổng hợp kết quả khảo sát, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề xuất của Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh về việc mở cửa khẩu phụ, mở, nâng cấp lối mở biên giới lên cửa khẩu phụ, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng đề nghị tiến hành hội đàm thống nhất địa điểm, dự kiến thời gian mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới;
c) Trong thời hạn 20 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc hội đàm với chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng, căn cứ kết quả hội đàm, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có văn bản xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Ngoại giao, Công an, Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Y tế (kèm theo 01 bộ hồ sơ, gồm có: Sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới (bản chính); báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính); báo cáo lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập (bản chính); bản sao biên bản thỏa thuận, hội đàm). Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới, các Bộ phải có văn bản trả lời;
d) Trên cơ sở ý kiến tham gia của các Bộ quy định tại Điểm c Khoản này, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới tổng hợp, báo cáo xin ý kiến Chính phủ (kèm theo 01 bộ hồ sơ, gồm có: Tờ trình Chính phủ (bản chính); sơ đồ, bản đồ quy hoạch tổng thể khu vực dự kiến mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới (bản chính); báo cáo đánh giá tác động đến kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh (bản chính); báo cáo lưu lượng người, phương tiện, hàng hóa xuất, nhập (bản chính); báo cáo tổng hợp ý kiến tham gia của các Bộ, ngành (bản chính); bản sao biên bản thỏa thuận, hội đàm);
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo ý kiến đồng ý của Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới ban hành quyết định mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới và thông báo cho các Bộ quy định tại Điểm c Khoản này;
đ) Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định mở, nâng cấp cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới có văn bản gửi chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng trao đổi thống nhất thời gian hoạt động chính thức của cửa khẩu phụ, lối mở biên giới (căn cứ tình hình thực tế có thể đề nghị tổ chức lễ công bố mở cửa khẩu phụ, lối mở biên giới);
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của chính quyền địa phương cấp tỉnh biên giới nước láng giềng trả lời thống nhất thời gian hoạt động chính thức của cửa khẩu phụ, lối mở biên giới, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thông báo cho các Bộ quy định tại Điểm c Khoản này để phối hợp thực hiện.
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cửa khẩu biên giới.
2. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về cửa khẩu biên giới.
3. Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới trên đất liền; mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới.
4. Xây dựng chính sách quản lý các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới.
5. Tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; đầu tư trang thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ đáp ứng công tác quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới.
6. Đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện điều ước quốc tế về cửa khẩu biên giới; hợp tác quốc tế trong việc xây dựng, quản lý cửa khẩu biên giới.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về cửa khẩu biên giới.
1. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới.
2. Chỉ đạo Bộ đội Biên phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về quốc phòng; đảm bảo chủ quyền lãnh thổ quốc gia, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội trong khu vực cửa khẩu biên giới; chủ trì thực hiện công tác thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát xuất cảnh, nhập cảnh đối với người, phương tiện; phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất, nhập; cấp phép một số giấy tờ quy định; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới; hướng dẫn thủ tục cho người, phương tiện ngoài khu vực biên giới, xuất, nhập qua lối mở biên giới.
3. Phối hợp với Bộ Ngoại giao, các Bộ liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới trong xây dựng, quy hoạch và phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đảm bảo yêu cầu về quốc phòng - an ninh.
4. Hàng năm, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách để triển khai thực hiện Nghị định này.
1. Phối hợp với Bộ Quốc phòng trong công tác đảm bảo ngân sách để triển khai thực hiện Nghị định này theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
2. Chỉ đạo cơ quan Hải quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hải quan tại cửa khẩu biên giới theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
1. Tổ chức, hướng dẫn, bảo đảm trang thiết bị cho cơ quan kiểm dịch y tế thực hiện chức năng kiểm dịch y tế tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh đối với người theo quy định của Nghị định này.
1. Chỉ đạo cơ quan kiểm dịch động, thực vật thực hiện chức năng kiểm dịch động vật, thực vật tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền theo quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Phối hợp với Bộ Quốc phòng thực hiện hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền trong trường hợp xảy ra dịch bệnh theo quy định của Nghị định này.
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc, trình Chính phủ phê duyệt;
b) Thực hiện trách nhiệm liên quan đến việc mở, nâng cấp cửa khẩu biên giới theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này; hướng dẫn quy trình, thủ tục mở, nâng cấp cửa khẩu, lối mở biên giới; trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
2. Bộ Công an:
a) Phối hợp với Bộ Quốc phòng hướng dẫn hoạt động kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới;
b) Chỉ đạo Công an các đơn vị, địa phương phối hợp với Bộ đội Biên phòng và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm trong khu vực cửa khẩu biên giới.
3. Bộ Công Thương:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về xuất khẩu, nhập khẩu và hoạt động thương mại biên giới qua cửa khẩu biên giới;
b) Xây dựng chính sách thương mại biên giới hàng năm và từng thời kỳ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
c) Phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới chống buôn lậu, gian lận thương mại qua cửa khẩu biên giới.
4. Bộ Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Ngoại giao, Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới lập quy hoạch xây dựng khu vực cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính;
b) Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn thiết kế, xin ý kiến các Bộ: Quốc phòng, Tài chính, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa, Thể thao và Du lịch đối với công trình Quốc môn và Nhà kiểm soát liên hợp, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt để thực hiện thống nhất trên toàn quốc;
c) Thực hiện quản lý nhà nước về xây dựng đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình xây dựng trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Quốc phòng, Công an, Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới tham mưu cho Chính phủ xây dựng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội khu vực cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc;
b) Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính cân đối ngân sách đầu tư phát triển và huy động các nguồn lực khác để đầu tư xây dựng các công trình trong khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
6. Bộ Giao thông vận tải:
a) Xây dựng quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền trên toàn quốc trình Chính phủ phê duyệt; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh biên giới thực hiện đấu nối đường giao thông cửa khẩu Việt Nam với cửa khẩu nước láng giềng;
b) Triển khai thực hiện các quy định về hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu của phương tiện vận tải theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
7. Ủy ban hợp tác Quản lý cửa khẩu phía Việt Nam:
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai thực hiện Hiệp định về cửa khẩu và Quy chế quản lý cửa khẩu, biên giới trên đất liền Việt Nam - Trung Quốc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Điều lệ của Ủy ban hợp tác Quản lý cửa khẩu biên giới trên đất liền Việt Nam-Trung Quốc và văn bản pháp luật liên quan.
1. Chỉ đạo xây dựng Quốc môn, Nhà kiểm soát liên hợp, cơ sở hạ tầng và hệ thống giao thông khu vực cửa khẩu.
2. Bố trí nguồn ngân sách cắm các loại biển báo, biển chỉ dẫn tại cửa khẩu biên giới.
3. Hàng năm, trích nguồn ngân sách của địa phương để thực hiện Nghị định; phối hợp với Bộ Quốc phòng và các Bộ, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị định.
4. Chỉ đạo Ban Quản lý cửa khẩu điều hành, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và cơ quan quản lý nhà nước liên quan giải quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực hành chính, vệ sinh môi trường, quản lý cơ sở hạ tầng, tài sản, trang bị chung nhằm đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước tại cửa khẩu biên giới.
1. Các Bộ trưởng: Quốc phòng, Công an, Tài chính, Công Thương, Ngoại giao, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông vận tải, Xây dựng theo thẩm quyền có trách nhiệm quy định chi tiết và hướng dẫn các điều, khoản được quy định trong Nghị định này.
2. Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |
THE GOVERNMENT |
THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM |
No. 112/2014/ND-CP |
Hanoi, November 21, 2014 |
PROVIDING THE MANAGEMENT OF LAND BORDER GATES
Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 17, 2003 Law on National Boundaries;
At the proposal of the Minister of National Defense,
The Government promulgates the Decree providing the management of land border gates.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides:
1. Inspection, control and supervision activities of specialized state management agencies at land border gates or crossings.
2. The exit and entry of people; the exit, entry, transit, temporary import for re-export of vehicles (below referred to as exit and entry for short); the export, import, temporary import for re-export, temporary export for re-import, transit, border-gate transshipment of goods and products (below referred to as import and export) through land border gates or crossings (below referred to as via-border gate exit and entry).
3. Border gate areas; exit, entry, stay and temporary residence in border gate areas; the conditions, competence and time for restriction or suspension of movement through land border gates or crossings.
4. The opening, upgrading, planning, construction and development of land border gate systems.
5. Responsibilities of state management agencies for the management of land border gates and crossings.
Article 2. Subjects of application
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals on exit or entry through border gates; leaving, entering, staying or operating in land border gate or crossing areas.
2. Specialized state management agencies and related state management agencies involved in exit and entry activities through land border gates or crossings.
3. State management agencies competent to open, upgrade, restrict and suspend the movement through land border gates and crossings, and plan, develop and construct land border gate systems.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. National gate means a gate built at a border gate, bearing the characteristics of Vietnamese culture, demonstrating the national independence and symbolizing the friendship and solidarity with the neighboring country.
2. Land border gate (below referred to as border gate for short) means a place where exit, entry, transit, import, export and movements across the national land border take place. Border gates include land border gates, railway border gates and inland waterway border gates.
3. Inland waterway border gate means a mainland border gate opened on a waterway running through the national land border.
4. Land border gate area (below referred to as border gate area) means the area identified with part of its administrative boundary overlapping the national land border line, which consists of functional zones to ensure state management activities and service and trading activities at the border gate.
5. Specialized state management agencies at a border gate include agencies performing the functions and tasks of carrying out procedures, inspecting, controlling and supervising people, vehicles, goods, articles on exit or entry through the border gate, which include the border guard; customs; and (medical, animal and plant) quarantine offices.
6. Neighboring countries are those sharing the land border lines with the Socialist Republic of Vietnam, including the People’s Republic of China, the Lao People’s Democratic Republic and the Cambodian Kingdom.
7. Border inhabitants of two sides means Vietnamese citizens and citizens of neighboring countries, who possess books of permanent residence in communes, wards or townships (or equivalent administrative areas) with part of their administrative boundaries overlapping the national land border line.
8. Border inhabitants’ goods means those produced in the Socialist Republic of Vietnam or a neighboring country, which are purchased, sold or exchanged by border inhabitants in border areas of two sides to meet their daily-life and production demands.
9. Articles means material products on exit or entry via border gates for non-commercial purposes, including:
a/ Medical products being human corpses, remains and ashes, bio-products, micro-bio samples, and human tissues or parts;
b/ Cultural and artistic products and objects containing cultural or artistic content;
c/ Precious metals, gemstones, and jewelries;
d/ Mineral, animal or plant samples for research, collection or exhibition activities;
dd/ Personal effects of passengers on exit or entry through border gates;
e/ Other material products being articles prescribed by relevant legal documents.
10. Cross-border movement procedures means the administrative procedures carried out by specialized state management agencies at border gates for people, vehicles, goods and articles on exit or entry. These procedures include the border-guard procedures, customs procedures, quarantine procedures and other relevant procedures under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 4. Types of land border gates
Based on the scope of subjects on entry and exit, land border gates are classified into international border gates, main border gates (bilateral border gates), secondary border gates and border crossings (below refereed collectively to as border gates).
1. International border gates are opened for the entry and exit of Vietnamese and foreign people and vehicles; export and import of goods and articles.
2. Main border gates (bilateral border gates) are opened for the entry and exit of people and vehicles of Vietnam and neighboring countries sharing the border gates; import and export of goods and articles.
3. Secondary border gates are opened for the entry and exit of people and vehicles of Vietnam and neighboring countries in border provinces; import and export of goods and articles.
4. Border crossings (crossings for travel to and from border markets of either or two sides; border customs clearance places for goods; temporary crossings) are opened for border inhabitants of two sides and their vehicles and goods to travel and in other cases, aiming to implement the border trade policy prescribed by the Prime Minister; or opened in force majeure cases or at the special request of two sides.
Article 5. Principles of via-border gate exit and entry
1. People, vehicles, goods and articles on exit and entry through a border gate must have adequate valid papers; comply with the principles and procedures for exit, entry, import and export and other provisions of Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party; and be subject to the management, inspection, control and supervision by specialized state management agencies at the border gate.
2. People other than inhabitants on two sides, their vehicles and goods travelling through border crossings for implementation of the border trade policy shall comply with the Prime Minister’s regulations.
3. The exit and entry of Vietnamese and foreign people, vehicles, goods and articles must be made only through border gates or crossings defined in Article 4 of this Decree.
Article 6. Responsibilities of specialized state management agencies at border gates
1. The border guards at border gates
a/ To advise the Ministry of National Defense on the implementation of the contents of state management at border gates under the charge of the Ministry of National Defense;
b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management bodies at border gates in, carrying out the border-guard procedures and the inspection, control and supervision of the exit and entry of people and vehicles; activities of managing and defending the national border sovereignty; preventing and fighting crimes, maintaining political security, social order and safety; and perform the tasks of military and border-guard external relations;
c/ To coordinate in inspecting and supervising goods and articles on exit and entry via border gates; to maintain security of imports and exports; to prevent and combat smuggling and trade frauds;
d/ To issue, modify, supplement and cancel visas; to issue temporary residence certificates in accordance with law.
2. The border gate customs offices shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management agencies at border gates in, carrying out export and import procedures for goods at border gates; preventing and combating the transport and trading of goods on the list of banned goods, smuggling and trade frauds; and conducting customs inspection and supervision of vehicles on exit, entry or in transit in accordance with law.
3. The (medical, animal and plant) quarantine offices shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management agencies at border gates in, settling matters related to quarantine and epidemic prevention activities at border gates.
Article 7. Acts prohibited in border gate areas
1. Using counterfeit passports and papers or passports and papers contrary to the provisions of Vietnamese law; organizing illegal exit and entry, sending, receiving, guiding and transporting people on illegal exit or entry.
2. Propagating for, inciting or committing acts of undermining security, causing troubles or public disorder, causing hindrances to lawful circulation activities at border gates; declining to abide by or obstructing the inspection and control by specialized state management agencies at border gates; illegally using, trading in and transporting documents and objects containing information on military secrets and state secrets, and harmful books, papers and cultural products.
3. Seeing off or receiving people, transporting, loading and unloading cargo not at designed places, entering restricted areas.
4. Badly affecting public sanitation, causing environmental pollution and other acts adversely affecting the landscapes of border gates.
5. Other activities in contravention of Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
PROVISIONS ON EXIT AND ENTRY THROUGH BORDER GATES, BORDER GATE AREAS, MANAGEMENT OF ACTITIVIES IN BORDER GATE AREAS
Article 8. People on exit and entry
1. Vietnamese citizens:
a/ Vietnamese citizens on exit and entry via Vietnamese border gates must possess passports or valid exit and entry papers;
b/ Vietnamese citizens permanently residing in border areas or border provinces, when traveling to opposite border areas or provinces of neighboring countries, must possess border laissez passers or valid exit and entry papers prescribed by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. Foreigners
a/ Foreigners on entry or exit through Vietnamese border gates must possess passports or valid passport substitute papers and visas granted by a competent Vietnamese state agency, except cases of visa exemption;
b/ Citizens of neighboring countries who permanently reside in border areas or provinces, when traveling to opposite Vietnamese border regions or provinces, must possess border passport substitute papers or valid exit and entry papers as prescribed by treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 9. Vehicles on entry and exit
1. Vietnamese and foreign vehicles on exit and entry via border gates must comply with Vietnamese law and treaties on land transport to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and be subject to the inspection, control and supervision by specialized state management agencies at border gates.
2. Vietnamese and foreign vehicles on exit and entry via border gates must have the following papers:
a/ Vehicle registration paper;
b/ Cross-border transport permit, transport permit;
c/ Passenger transport permit (for passenger vehicles);
d/ Papers on cargo procedures (for cargo vehicles);
dd/ Technical safety inspection and environmental protection certificate;
e/ Civil liability insurance paper, for vehicle owners;
g/ Other papers prescribed by Vietnamese law or treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
3. Vehicle operators and persons onboard vehicles on entry or exit must possess the following papers:
a/ The papers prescribed in Article 8 of this Decree;
b/ Vehicle operation license (for vehicle operators);
c/ Other papers prescribed by law and treaties on land transport to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 10. Imported and exported goods and articles
Goods and articles which are imported, exported, temporarily imported for re-export, temporarily exported for re-import, transshipped or transited via border gates shall be accompanied by adequate valid papers, must comply with the principles and procedures prescribed by Vietnamese laws on import and export and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party, and are subject to the inspection, control and supervision by specialized state management agencies at border gates.
1. National gates.
2. Areas for specialized state management agencies to conduct procedure clearance, inspection, control and supervision of exit and entry activities.
a/ The barrier system: For the maintenance of security and order and the regulation of exit and entry activities of people, vehicles and goods through border gates;
b/ The joint control house: To be reserved for professional activities of specialized state management agencies, comprising the waiting area; the exit and entry procedure clearance area; the external relations room; the violation-handling room; the command and administration room of specialized state management agencies; equipment and technical facility area; the meeting and guest reception room;
c/ The medical quarantine and medical treatment isolation area;
d/ The area for procedure clearance, inspection and supervision of vehicles on entry and exit and imports and exports;
dd/ The area of storehouses, wharves and yards for goods to be imported or exported; cargo depots;
e/ The train station area (for railway border gates);
g/ Piers and anchorage areas for vessels pending exit, entry or transit procedure clearance (for inland waterway border gates).
3. Working areas of related state agencies.
a/ The working office of the Border Gate Management Board;
b/ The working offices of the Transport, Banking, Treasury agencies and other related agencies.
4. Service and trading activity area.
a/ Duty-free shops; goods shops, department stores and trade centers;
b/ Postal services;
c/ Tourist services;
d/ Car parks and wharves;
dd/ Non-tariff zone (if any);
e/ Other service and trade areas.
5. Restricted areas and other areas (if any).
6. The Ministry of National Defense shall establish the baưier systems and technical facilities to determine the boundaries between the border gate areas and other areas and maintain and ensure political security, social order and safety at border gate areas.
7. Border gate areas must have “Khu vuc cua khau” (The Border Gate Area) signboards and a system of signboards, instruction signs and notice boards made according to the models prescribed by the Ministry of National Defense.
8. Border-gate inspection, control and supervision procedure clearance areas shall be established for the specialized state management agencies to carry out the inspection, control and supervision procedures according to their prescribed functions and tasks.
9. Within border gate areas, the specialized state management agencies may arrange professional and technical facilities and equipment for carrying out the inspection, control and supervision procedures in accordance with law.
Article 12. Competence to determine the scopes of border gate areas
1. Provincial-level People’s Committees shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Public Security; Foreign Affairs; Finance; and Industry and Trade in, determining the scopes of international border gates and main border gates (bilateral border gates) and report them to the Government for decision.
2. Provincial-level Border Guard Commands shall assume the prime responsibility for, and coordinate with provincial-level departments and sectors, including the provincial-level Military Command, Public Security Department, Foreign Affairs Department, Industry and Trade Department, Health Department, Customs Department, Agriculture and Rural Development Department, Planning and Investment Department, Construction Department, Finance Department and Transport Department and district-level People’s Committees of localities where exist secondary border gates and border crossings, in determining the scopes of secondary border gates and border crossings, and propose them to provincial-level People’s Committee chairpersons for decision.
Article 13. Activities in border gate areas
1. Persons eligible to enter and exit a border gate area: a/ Passengers on exit or entry;
b/ Cadres, combatants, employees and civil servants of specialized state management agencies or related state agencies with working offices in the border gate area;
c/ Employees of agencies and organizations and individuals conducting service and commercial activities in the border gate area;
d/ Persons operating or working onboard vehicles carrying imports or exports, or passengers on entry or exit;
dd/ Goods owners, persons dealing in exports and imports who enter and exit the border gate area for carrying out goods import and export procedures;
e/ Persons coming to work with specialized state management agencies or related agencies with working offices in the border gate area;
g/ Persons coming for medical examination and treatment (if there exist in the border gate area a healthcare zone for medical examination and treatment);
h/ In addition to the cases specified at Points a, b, c, d, dd, e and g of this Clause, persons entering or exiting the border gate area for visit, guest reception or seeing off or other purposes shall obtain permits and are subject to the inspection, control, supervision and instruction of border-gate border guard posts.
2. Persons eligible to temporary residence in a border gate area:
a/ Cadres, combatants, employees and civil servants of specialized state management agencies or related agencies with working offices in the border gate area;
b/ Employees of agencies or organizations, and individuals conducting service and commercial activities in the border gate area;
c/ Vietnamese and foreigners staying in the border gate area for the reason of non-completion of entry or exit procedures for people, vehicles and goods or persons staying in the border gate area for other plausible reasons shall register their temporary residence and are subject to the management, inspection and supervision by border-gate border guard stations.
3. Organizations and individuals conducting service and commercial activities in a border gate area shall acquire permits issued by competent agencies and operate within the fields prescribed in the permits.
4. Vehicles allowed to enter, exit, operate and stay in a border gate area:
a/ Vehicles transporting persons on entry or exit, imports and exports; vehicles transporting, loading or unloading cargoes at cargo storehouses and yards in the border gate area;
b/ Vehicles being exported or imported goods;
c/ Vehicles transporting cadres, combatants, employees and civil servants to work at the border gate or private vehicles of these persons;
d/ Vehicles of Vietnamese or foreigners staying in the border gate area for the reason of completion of entry or exit procedures for vehicles or cargoes shall be registered for stay and are subject to the management, inspection and supervision by border-gate border guard stations;
dd/ Vehicles entering, exiting, operating or staying in the border gate area must have adequate valid papers relevant to the purpose of their operation at the border gate.
5. Border guard units shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management agencies in, guiding the procedures, inspecting, controlling and supervising Vietnamese and foreign organizations, individuals and vehicles operating in border gate areas under this Decree, relevant laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 14. Chains of inspection and control by specialized state management agencies at international border gates and main border gates (bilateral border gates)
1. For persons and vehicles on entry and exit; exports and imports:
a/ At border gates of exit: Customs-(medical, animal, plant) quarantine-border guard;
b/ At border gates of entry: Border guard-(medical, animal, plant) quarantine-customs.
2. In case of occurrence of an epidemic, the inspection, control and supervision chain applicable to people and vehicles on entry and exit, imports and exports shall be arranged as follows:
a/ At border gates of exit: (Medical, animal, plant) quarantine-customs-border guard;
b/ At border gates of entry: (Medical, animal, plant) quarantine-border guard-customs.
Article 15. Inspection, control and supervision at secondary border gates and border crossings
1. At secondary border gates or border crossings where adequate specialized state management agencies are located and technical infrastructure facilities for state management are available (areas for carrying out entry, exit, import and export inspection, control and supervision procedures; storehouses and yards for concentration of to-be-exported and -imported goods, roads for cargo transport; car parks and wharves), the inspection, control and supervision of entry and exit activities through the national border are the same as those for international border gates or main border gates.
2. At secondary border gates or border crossings where there are inadequate specialized state management agencies and technical infrastructure facilities, the procedures for inspecting, controlling and supervising the cross-border movement of border inhabitants of two sides shall be carried out at border guard control stations.
3. The Ministries of National Defense; Industry and Trade; and Finance and People’s Committees of border provinces shall coordinate with one another in directing and managing exit and entry activities through border crossings opened for the effective implementation of the border trade policy in accordance with Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 16. Working hours at border gates
1. The working hours at border gates must comply with provisions of the treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. The governments of two sides shall reach agreement to decide on the change of working hours at international border gates and main border gates (bilateral border gates) through diplomatic channels.
3. Chairpersons of the People’s Committees of border provinces shall reach agreement with the administrations of the opposite provinces to prescribe or change working hours at secondary border gates and border crossings after consulting the Ministry of National Defense and the Ministry of Finance.
4. Provincial-level Border Guard commanders shall reach agreement with functional agencies of neighboring countries to decide on the time for opening border gates beyond the daily working hours in cases of urgency related to defense, security, natural disasters, fires, rescue of victims, pursuit of criminals or for other force majeure reasons, and at the same time promptly report it to the provincial-level People’s Committee and Border Guard Command and take responsibility before law for their decisions.
Article 17. Competence to restrict or suspend cross-border movement at border gates
For national defense, security, natural disaster, epidemic combat or other special reasons or at the request of neighboring countries, the competence to decide on restriction or suspension of cross-border movement at border gates is prescribed as follows:
1. The Prime Minister shall decide to restrict or suspend the cross-border movement at international border gates at the proposal of the Minister of National Defense or the Minister of Public Security.
2. Provincial-level People’s Committee chairpersons shall decide on the restriction or suspension of cross-border movement at main border gates (bilateral border gates) at the proposal of provincial-level Border Guard commanders for not more than 24 hours and shall promptly report it to the Prime Minister.
3. Provincial-level Border Guard commanders shall decide to restrict or suspend the cross-border movement at main border gates (bilateral border gates) for not more than 6 hours; at secondary border gates or border crossings for not more than 12 hours, and shall immediately report it to the Border Guard Command and provincial-level People’s Committees.
4. Heads of border guard posts shall decide to restrict or suspend the cross-border movement at secondary border gates or border crossings for not more than 6 hours and shall immediately report it to the provincial-level Border Guard Commands and district-level People’s Committees.
5. The Ministry of Public Security, the Ministry of Health and the Ministry of Agriculture and Rural Development shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of National Defense and provincial-level People’s Committees of localities where exist border gates in, implementing the provisions of Clauses 1, 2, 3 and 4 of this Article for cases of restriction or suspension of the cross-border movement at border gates or border crossings for reasons of national security or epidemic prevention and combat.
6. Before the expiration of the restriction or suspension of cross-border movement, if the continued restriction or suspension is considered necessary, it shall be effected as follows:
a/ Provincial-level People’s Committee chairpersons shall decide to extend the restriction or suspension of cross-border movement at main border gates (bilateral border gates) for not more than 24 hours;
b/ Provincial-level Border Guard commanders shall decide to extend the restriction or suspension of cross-border movement for not more than 6 hours at main border gates (bilateral border gates) or not more than 12 hours at secondary border gates or border crossings;
c/ Heads of border guard posts shall decide to extend the restriction or suspension of cross-border movement for not more than 6 hours at secondary border gates or border crossings.
7. The competent persons defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article are held responsible before law for their decisions. Before issuing decisions on the restriction or suspension or extension of the restriction or suspension of cross-border movement at border gates or when the situation returns to normal, they shall notify such to the local administrations, functional agencies of neighboring countries, related agencies and people for compliance.
In case of restriction or suspension of cross-border movement at border gates or border crossings without bilateral unanimity, the competent persons defined in Clauses 1, 2, 3, 4, 5 and 6 of this Article shall notify the provincial-level Departments of Foreign Affairs (with regard to the restriction or suspension of cross-border movement at secondary border gates and border crossings) or the Ministry of Foreign Affairs (with regard to the restriction or suspension of cross-border movement at international border gates or main border gates (bilateral border gates) for coordination in handling foreign affairs.
8. The restriction or suspension of cross-border movement at border gates must conform to provisions of treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
BORDER GATE PLANNING AND CONSTRUCTION
Article 18. Border gate planning
1. The planning, construction and development of border gate systems shall be based on the situation of each border line and each locality, conformable to the requirements of socioeconomic development and maintenance of national defense, security and territorial sovereignty.
2. The Government shall perform the unified management of the planning of the development of the border gate system nationwide; approve provincial border gate systems and approve the master plans on the scopes of international border gates and main border gate areas.
3. The Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Public Security; Finance; Industry and Trade; Transport; and Planning and Investment, and the People’s Committees of border provinces in, formulating and appraising master plans on development of the border gate system nationwide, and submit them to the Government for approval.
4. The Ministry of Construction shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Public Security; Foreign Affairs, Finance; Industry and Trade; Transport; and Planning and Investment, and the People’s Committees of border provinces with international border gates or main border gates in, formulating and appraising master plans on construction of international border gate and main border gate areas, and submit them to the Government for approval.
5. The People’s Committees of border provinces shall:
a/ Assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Public Security; Foreign Affairs; Finance; Industry and Trade; Transport; and Planning and Investment in, formulating and appraising master plans on development of the border gate systems in their provinces (based on the master plan on development of the border gate system nationwide), and submit them to the Government for approval;
b/ Survey and identify the scopes of border gate or border crossing areas in theữ provinces; approve master plans on secondary border gates and border crossings; and submit the scopes of international border gates or main border gates to the Government for approval;
c/ Elaborate, appraise and approve master plans on construction of secondary border gate or border crossing areas.
6. The construction of border gates must comply with the construction law and current legal documents.
Article 19. Principles of and competence for opening and upgrading of border gates
1. Principles of the opening and upgrading of border gates:
a/ With the agreement of the provincial-level administrations of localities of two sides where exist border gates; the approval of the Governments of the Socialist Republic of Vietnam and the neighboring country or under decisions of competent Vietnamese agencies on opening as prescribed by this Decree;
b/ Being included in the master plan on development of the border gate system nationwide; meeting the requirements of local and national long-term socio-economic development;
c/ Guaranteeing the national border territorial sovereignty, defense and security, and external relations;
d/ Being suitable to the flows of people, vehicles and goods on entry and exit.
2. Competence to open and upgrade border gates
a/ The Government shall decide on the opening and upgrading of international border gates and main border gates according to Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party;
b/ The People’s Committees of border provinces shall decide on the opening of secondary border gates and border crossings after consulting related ministries and sectors and obtaining the approval of the Government.
Article 20. Order of opening and upgrading border gates
1. The opening and upgrading of an international border gate or a main border gate (bilateral border gate) shall be carried out according to the following order and procedures:
a/ At the proposal of the provincial-level Border Guard Command, the chairperson of the People’s Committee of a border province shall decide to form a working team composed of representatives of related provincial-level departments and sectors, including the Border-Guard Command, the Military Command, and the Departments of Public Security; Foreign Affairs; Industry and Trade; Health; Customs; Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; Construction; Finance; and Transport; and the People’s Committee of the district where the to be-opened or -upgraded border gate is located, with the provincial-level Border- Guard Command assuming the prime responsibility for field survey to identify sites for the to-be-opened or -upgraded border gate, physical foundations, equipment and facilities, human resources for inspection and control, and the flows of people, vehicles and goods on entry and exit. Within 10 working days after completing the survey, the provincial-level Border-Guard Command shall summarize the survey result and propose the provincial-level People’s Committee to open or upgrade the international border gate or main border gate (bilateral border gate);
b/ Within no more than 15 working days after receiving the provincial-level Border Guard Command’s proposal on the opening or upgrading of the international border gate or main border gate (bilateral border gate), the People’s Committee of the border province shall send an official letter to the administration of the border province of the neighboring country, proposing negotiations on the selection of the sites for border gate opening or upgrading and the implementation plan (tentative time for opening or upgrading of the border gate);
c/ Within no more than 20 working days after the conclusion of negotiations with the provincial-level administration of the neighboring country, the People’s Committee of the border province shall send to the Government (through the Ministry of Foreign Affairs) a dossier on opening or upgrading of the border gate (one set comprising the master plan diagram, map of the area for opening or upgrading of the international border gate or main border gate (the original); a report assessing the socio-economic, defense and security impacts (the original); a report on the flows of people, vehicles and goods on entry and exit (the original); and copies of the agreement and negotiation minutes);
d/ Within 30 working days after receiving the border gate opening or upgrading dossier report of the People’s Committee of the border province, the Ministry of Foreign Affairs shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Public Security; Industry and Trade; Finance; Planning and Investment; Construction; Transport; Agriculture and Rural Development; and Health in, surveying the site of the to-be-opened or -upgraded international border gate or main border gate;
dd/ Within 20 working days after the completion of surveys, the Ministry of Foreign Affairs shall summarize the survey results and comments of other ministries, and report them to the Government for decision on the opening or upgrading of the international border gate or main border gate;
e/ Within 10 working days after the Government issues a decision on opening or upgrading of the border gate, the Ministry of Foreign Affairs shall send a note to the neighboring country, notifying the Socialist Republic of Vietnam Government’s consent to the opening or upgrading of the international border gate or main border gate;
g/ Within 10 working days after receiving the neighboring country’s note via diplomatic channels agreeing to the border gate opening or upgrading, the Ministry of Foreign Affairs shall notify it to the People’s Committee of the border province for discussion with the provincial- level administration of the neighboring country and coordination in holding a ceremony to officially start the opening or upgrading of the international border gate or main border gate;
Within 5 working days after receiving an official letter from the provincial-level administration of the neighboring country agreeing to the time for holding a ceremony to officially start the opening or upgrading of the international border gate or main border gate, the People’s Committee of the border province shall notify it to the ministries specified at Point d of this Clause for coordinated implementation.
2. The opening and upgrading of a secondary border gate or border crossing shall be carried out according to the following order and procedures:
a/ At the proposal of the provincial-level Border Guard Command, the chairperson of the People’s Committee of the border province shall decide to form a working team composed of representatives of the related provincial-level departments and sectors, including the Border Guard Command, the Military Command, the Departments of Public Security; Foreign Affairs; Industry and Trade; Health; Customs; Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; Finance; and Transport; and the district-level People’s Committee of the locality where the to-be-opened or -upgraded secondary border gate or border crossing, with the provincial-level Border Guard Command assuming the prime responsibility for conducting surveys to identify the site for the to-be-opened or -upgraded secondary border gate or border crossing, physical foundations, equipment and facilities and human resources for inspection and control, and the flows of people, vehicles and goods on entry and exit. Within 7 working days after completing the survey, the provincial-level Border Guard Command shall summarize the survey result and propose the provincial-level People’s Committee on the opening or upgrading of the secondary border gate or border crossing;
b/ Within 15 working days after receiving the provincial-level Border Guard Command’s proposal on the opening of a secondary border gate, the opening or upgrading of a border crossing to a secondary border gate, the People’s Committee of the border province shall send an official letter to the provincial-level administration of the neighboring country, proposing negotiations to reach agreement on the site, and tentative time for opening or upgrading of the secondary border gate or border crossing;
c/ Within 20 working days after the conclusion of negotiations with the provincial- level administration of the neighboring country, based on the negotiation results, the People’s Committee of the border province shall send an official letter asking for comments of the Ministries of National Defense; Foreign Affairs; Public Security; Industry and Trade; Finance; Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; Transport; and Health (enclosed with a dossier set comprising the master plan diagram and map of the site of the to-be-opened or -upgraded secondary border gate or border crossing (the original); a report on socio-economic, defense and security impacts (the original); a report on the flows of people, vehicles and goods on entry and exit (the original); and copies of the agreement and negotiation minutes). Within 10 working days after receiving the official letter of the People’s Committee of the border province, the ministries shall reply in writing;
d/ Based on the comments of the ministries specified at Point c of this Clause, the People’s Committee of the border province shall send a summarization report to the Government (enclosed with a dossier set comprising a report to the Government (the original); the master plan diagram and map of the area for opening or upgrading of the secondary border gate or border crossing (the original); a report on socio-economic, defense and security impacts (the original); a report on the flows of people, vehicles and goods on entry and exit (the original); a summarization report on comments of the ministries and sectors (the original); and copies of the agreement and negotiation minutes;
Within 10 working days after receiving the written approval of the Government, the People’s Committee of the border province shall issue a decision to open or upgrade the secondary border gate or border crossing and notify it to the ministries specified at Point c of this Clause;
dd/ Within 7 working days after issuing the decision on the opening or upgrading of the secondary border gate or border crossing, the People’s Committee of the border province shall send an official letter to the provincial-level administration of the neighboring country for agreement on the time for official operation of the secondary border gate or border crossing (based on the practical situation, it can propose the holding of a ceremony for official opening of the secondary border gate or border crossing);
Within 5 working days after receiving a written reply of the provincial-level administration of the neighboring country agreeing to the time for official operation of the secondary border gate or border crossing, the People’s Committee of the border province shall notify it to the ministries specified at Point c of this Clause for coordinated implementation.
BORDER-GATE STATE MANAGEMENT AND RESPONSIBILITIES OF MINISTRIES, SECTORS AND PROVINCIAL-LEVEL PEOPLE’S COMMITTEES
Article 21. Contents of the state management of border gates
1. To promulgate, and organize the implementation of, legal documents on border gates.
2. To propagate, disseminate and educate in the law on border gates.
3. To formulate master plans on development of border gate systems; opening and upgrading of border gates.
4. To develop policies for management of exit and entry activities through border gates.
5. To organize, train and retrain the specialized state management forces at border gates to raise their professional qualifications; to invest in equipment and facilities, construction of infrastructure facilities in border gate areas, to conduct scientific and technological research and application to managerial work and facilitate exit and entry activities through border gates.
6. To negotiate, conclude and organize the implementation of, treaties on border gates; to implement international cooperation on construction and management of border gates.
7. To inspect, examine and settle complaints and denunciations and handle violations of the law on border gates.
Article 22. Responsibilities of the Ministry of National Defense
1. To assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in, taking responsibility to the Government for the state management of border gates.
2. To direct the Border Guard to perform the function of state management of national defense; to ensure the national territorial sovereignty, to maintain political security, social order and safety in border gate areas; to assume the prime responsibility for carrying out the procedures, inspection, control and supervision of exit and entry of people and vehicles; to coordinate in inspecting and supervising imports and exports; to issue permits as prescribed; to assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in the opening and upgrading of border gates and border crossings; to guide the procedures applicable to people and vehicles outside the border gate areas on entry or exit via border crossings.
3. To coordinate with the Ministry of Foreign Affairs, other related ministries and People’s Committees of border provinces in building, planning and developing the border gate system, ensuring defense and security requirements.
4. To annually coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in preparing budget estimates for implementation of this Decree.
Article 23. Responsibilities of the Ministry of Finance
1. To coordinate with the Ministry of National Defense in ensuring budgets for the implementation of this Decree in accordance with the Law on the State Budget and its guiding documents.
2. To direct the General Department of Customs to perform the state management of border-gate customs according to Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 24. Responsibilities of the Ministry of Health
1. To organize, guide and supply equipment for, the medical quarantine agencies to perform the function of medical quarantine at land border gates and crossings according to Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. To coordinate with the Ministry of National Defense in restricting or suspending the cross-border movement at land border gates and crossings in case of human epidemics as prescribed by this Decree.
Article 25. Responsibilities of the Ministry of Agriculture and Rural Development
1. To direct the animal and plant quarantine agencies to perform the function of animal and plant quarantine at land border gates and crossings according to Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
2. To coordinate with the Ministry of National Defense in restricting or suspending cross- border movement at land border gates and crossings in case of epidemic occurrence as prescribed by this Decree.
Article 26. Responsibilities of related ministries and sectors
1. The Ministry of Foreign Affairs:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National
Defense; and Planning and Investment, and People’s Committees of border provinces in, formulating the master plans on development of the systems of land border gates nationwide, and submit them to the Government for approval;
b/ To discharge the responsibilities related to the opening and upgrading of border gates under Article 20 of this Decree; to guide the processes and procedures for opening and upgrading border gates and crossings; if a treaty to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party otherwise provides, that treaty prevails.
2. The Ministry of Public Security:
a/ To coordinate with the Ministry of National Defense in guiding the control of exit and entry activities through border gates;
b/ To direct public security units and local forces to coordinate with the border guard forces and related agencies in performing the tasks of protecting the national security, maintaining social order and safety, and preventing and fighting crimes in border gate areas.
3. The Ministry of Industry and Trade:
a/ To perform the state management of export and import and border trade activities through border gates;
b/ To formulate annual and periodical border trade policies and submit them to the Prime Minister for approval;
c/ To coordinate with related ministries and sectors and People’s Committees of border provinces in combating smuggling and trade frauds across border gates.
4. The Ministry of Construction:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Finance; Foreign Affairs; Planning and Investment; Health; and Agriculture and Rural Development, and the People’s Committees of border provinces in, formulating master plans on construction of international border gate and main border gate areas;
b/ To study and formulate designing standards, asking for comments of the Ministries of National Defense; Finance, Health, Agriculture and Rural Development; Planning and Investment; and Culture, Sports and Tourism for the construction of national gates and joint control houses, and submit them to the Prime Minister for approval for implementation nationwide;
c/ To perform the state management of construction of technical infrastructure facilities and works in land border gate areas according to its prescribed functions, tasks and powers.
5. The Ministry of Planning and Investment:
a/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministries of National Defense; Public Security; Foreign Affairs and related ministries and sectors and the People’s Committees of border provinces in, advising the Government on the formulation of strategies for socio-economic development of land border gate areas nationwide;
b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Finance in, balancing annual development investment budgets and mobilizing other resources for investment in the construction of facilities in land border gate areas.
6. The Ministry of Transport:
a/ To formulate master plans on development of transport infrastructure facilities within the system of land border gates nationwide and submit them to the Government for approval; to assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and People’s Committees of border provinces in, connecting roads from Vietnamese border gates to border gates of neighboring countries;
b/ To implement the regulations on via-border gate exit and entry of transport vehicles under the provisions of treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
7. The Vietnam Committee for Cooperation on Border Gate Management:
To assume the prime responsibility for, and coordinate with ministries, sectors and localities in, implementing the Vietnam-China Agreement on Border Gates and Regulation on Management of Land Border Gates according to its functions, tasks and powers defined in the Charter of the Vietnam-China Committee for Management of Land Border Gates and relevant legal documents.
Article 27. Responsibilities of the People’s Committees of provinces with border gates
1. To direct the construction of national gates, joint control houses, infrastructure facilities and transport systems in border gate areas.
2. To arrange budget sources for placing signboards and instruction signs at border gates.
3. To annually deduct local budgets for implementation of the Decree; to coordinate with the Ministry of National Defense and related ministries and sectors in organizing the propagation, study and implementation of the Decree.
4. To direct the Border Gate Management Boards to administer and coordinate with specialized state management agencies and related state management agencies in handling matters in the administrative procedures and environmental sanitation and the management of common infrastructures, property and equipment, aiming to ensure the state management at border gates.
This Decree takes effect on January 15, 2015, and replaces the Government’s Decree No. 32/2005/ND-CP of March 14, 2005, on the Regulation on Land Border Gates.
Article 29. Guidance and implementation responsibility
1. The Ministers of National Defense; Public Security; Finance; Industry and Trade; Foreign Affairs; Health; Agriculture and Rural Development; Transport; and Construction, shall, according to their respective competence, detail and guide articles and clauses as assigned in this Decree.
2. The Ministry of National Defense shall assume the prime responsibility for, and coordinate with related ministries and sectors in, guiding and inspecting the implementation of this Decree.
3. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People’s Committees, and related agencies, organizations and individuals shall implement this Decree.-
|
ON BEHALF OF THE GOVERNMENT |
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực