Chương I Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền: Quy định chung
Số hiệu: | 112/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/11/2014 | Ngày hiệu lực: | 15/01/2015 |
Ngày công báo: | 05/12/2014 | Số công báo: | Từ số 1031 đến số 1032 |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, Bộ máy hành chính | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Ngày 21/11/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền, thay thế Nghị định số 32/2005/NĐ-CP ngày 14/03/2005; trong đó bổ sung quy định về những đối tượng được ra, vào khu vực cửa khẩu biên giới đất liền.
Cụ thể, những đối tượng này bao gồm: Hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; cán bộ, chiến sĩ, nhân viên, công chức của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành và cơ quan Nhà nước liên quan có trụ sở hoặc văn phòng làm việc trong khu vực cửa khẩu; nhân viên các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động dịch vụ, thương mại trong khu vực cửa khẩu; người điều khiển, người làm việc trên phương tiện chuyên chở hàng hóa, hành khách xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh; chủ hàng, người kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ra vào khu vực cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; người đến khám, chữa bệnh (trường hợp trong khu vực cửa khẩu có khu vực y tế dành cho khám, chữa bệnh). Ngoài ra, những người ra, vào khu vực cửa khẩu với mục đích thăm quan, đón tiễn hoặc mục đích khác phải được sự cho phép và chịu sự kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của Đồn Biên phòng cửa khẩu.
Một nội dung đáng chú ý khác của Nghị định này là bổ sung điều kiện đối với các phương tiện khi xuất cảnh, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới. Theo đó, các phương tiện khi xuất, nhập cảnh không chỉ phải có Giấy đăng ký phương tiện; Giấy phép liên vận, giấy phép vận tải; Giấy phép vận chuyển hành khách (đối với phương tiện vận chuyển hành khách); Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như quy định trước đây; mà còn phải có Giấy bảo hiểm trách nhiệm dân sự đối với chủ phương tiện và giấy tờ về thủ tục hàng hóa (đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa) cùng các giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2015.
Văn bản tiếng việt
Nghị định này quy định:
1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh đối với người; xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập đối với phương tiện (sau đây gọi tắt là xuất cảnh, nhập cảnh); xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, quá cảnh, chuyển khẩu đối với hàng hóa, vật phẩm (sau đây gọi tắt là xuất khẩu, nhập khẩu) qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền (sau đây gọi chung là xuất, nhập qua cửa khẩu).
3. Khu vực cửa khẩu; ra, vào, lưu trú, tạm trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu; điều kiện, thẩm quyền, thời gian hạn chế hoặc tạm dừng các hoạt động qua lại biên giới tại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
4. Mở, nâng cấp, quy hoạch, xây dựng phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền.
5. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài xuất, nhập qua cửa khẩu; ra, vào, lưu trú, hoạt động trong khu vực cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
2. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành và các cơ quan quản lý nhà nước liên quan đối với các hoạt động xuất, nhập qua cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền.
3. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền mở, nâng cấp, hạn chế, tạm dừng các hoạt động qua lại cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và quy hoạch, xây dựng phát triển hệ thống cửa khẩu biên giới đất liền.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Quốc môn là cổng quốc gia, được xây dựng tại cửa khẩu, mang đặc trưng văn hóa Việt Nam, thể hiện độc lập dân tộc và là biểu tượng tình hữu nghị, đoàn kết với nước láng giềng.
2. Cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là cửa khẩu biên giới) là nơi thực hiện việc xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và qua lại biên giới quốc gia trên đất liền, bao gồm cửa khẩu đường bộ, cửa khẩu đường sắt và cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa.
3. Cửa khẩu biên giới đường thủy nội địa là cửa khẩu biên giới đất liền được mở trên các tuyến đường thủy đi qua đường biên giới quốc gia trên đất liền.
4. Khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là khu vực cửa khẩu) là khu vực được xác định, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền, trong đó bao gồm các khu chức năng để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu.
5. Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu là các cơ quan thực hiện chức năng, nhiệm vụ làm thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu; bao gồm: Biên phòng; Hải quan; Kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật).
6. Nước láng giềng là nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm các nước: Cộng hòa nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, Vương quốc Cămpuchia.
7. Cư dân biên giới hai bên là công dân Việt Nam và công dân nước láng giềng có hộ khẩu thường trú tại xã, phường, thị trấn (hoặc khu vực địa giới hành chính tương đương) có một phần địa giới hành chính trùng hợp với đường biên giới quốc gia trên đất liền.
8. Hàng hóa của cư dân biên giới là hàng hóa được sản xuất ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc nước láng giềng do cư dân biên giới mua, bán, trao đổi ở khu vực biên giới hai bên để phục vụ các nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của cư dân biên giới.
9. Vật phẩm là các sản phẩm vật chất được xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới không mang mục đích thương mại, bao gồm:
a) Vật phẩm y tế là thi thể, hài cốt, tro cốt, sản phẩm sinh học, mẫu vi sinh y học, mô, bộ phận cơ thể;
b) Vật phẩm văn hóa, nghệ thuật, vật chứa đựng nội dung văn hóa, nghệ thuật;
c) Vật phẩm là kim khí, đá quý, đồ trang sức;
d) Vật phẩm là mẫu vật khoáng sản, động vật, thực vật phục vụ hoạt động nghiên cứu, sưu tầm, triển lãm;
đ) Vật phẩm thuộc hành lý, vật dụng cá nhân của hành khách xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới;
e) Các sản phẩm vật chất khác là vật phẩm theo quy định của văn bản pháp luật có liên quan.
10. Thủ tục qua lại biên giới là thủ tục hành chính do cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua biên giới, bao gồm: Thủ tục biên phòng, thủ tục hải quan, thủ tục kiểm dịch và các thủ tục liên quan khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Căn cứ vào phạm vi đối tượng xuất, nhập; cửa khẩu biên giới đất liền được chia thành cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương), cửa khẩu phụ và lối mở biên giới (sau đây gọi chung là cửa khẩu biên giới).
1. Cửa khẩu quốc tế được mở cho người, phương tiện của Việt Nam và nước ngoài xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Cửa khẩu chính (cửa khẩu song phương) được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng có chung cửa khẩu xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Cửa khẩu phụ được mở cho người, phương tiện Việt Nam và nước láng giềng thuộc tỉnh biên giới hai bên xuất cảnh, nhập cảnh; hàng hóa, vật phẩm xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Lối mở biên giới (đường qua lại chợ biên giới, cặp chợ biên giới; điểm thông quan hàng hóa biên giới; đường qua lại tạm thời) được mở cho cư dân biên giới hai bên, phương tiện, hàng hóa của cư dân biên giới hai bên qua lại và các trường hợp khác nhằm thực hiện chính, sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hoặc được mở trong trường hợp bất khả kháng hay yêu cầu đặc biệt của hai bên biên giới.
1. Người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới phải có đầy đủ giấy tờ hợp lệ, thực hiện các nguyên tắc, thủ tục theo quy định về xuất cảnh, nhập cảnh, xuất khẩu, nhập khẩu và các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
2. Người, phương tiện, hàng hóa không thuộc cư dân biên giới hai bên xuất, nhập qua lối mở biên giới thực hiện chính sách thương mại biên giới theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Hoạt động xuất, nhập qua biên giới đối với người, phương tiện, hàng hóa, vật phẩm của Việt Nam và nước ngoài chỉ được thực hiện tại các cửa khẩu, lối mở biên giới theo quy định tại Điều 4 Nghị định này.
1. Bộ đội Biên phòng cửa khẩu:
a) Tham mưu cho Bộ Quốc phòng thực hiện nội dung quản lý nhà nước đối với cửa khẩu biên giới thuộc trách nhiệm của Bộ Quốc phòng;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục biên phòng và công tác kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của người, phương tiện; hoạt động quản lý, bảo vệ chủ quyền biên giới quốc gia; phòng chống tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; thực hiện công tác đối ngoại quân sự, đối ngoại biên phòng;
c) Phối hợp kiểm tra, giám sát hàng hóa, vật phẩm xuất, nhập qua cửa khẩu biên giới; đảm bảo an ninh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại;
d) Thực hiện cấp, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thị thực, cấp chứng nhận tạm trú theo quy định pháp luật.
2. Cơ quan Hải quan cửa khẩu chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hóa tại cửa khẩu biên giới; phòng, chống hoạt động vận chuyển, buôn bán hàng hóa thuộc danh mục cấm, buôn lậu, gian lận thương mại; thực hiện kiểm tra giám sát hải quan đối với phương tiện xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan kiểm dịch (y tế, động vật, thực vật) chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu giải quyết những vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm dịch, phòng dịch tại cửa khẩu biên giới.
1. Sử dụng hộ chiếu, giấy tờ giả, hộ chiếu, giấy tờ trái với quy định pháp luật Việt Nam; tổ chức, đưa, đón dẫn đường, chuyên chở người xuất cảnh, nhập cảnh trái phép.
2. Tuyên truyền, kích động hoặc có hành vi phá hoại an ninh, gây rối, gây mất trật tự công cộng, gây ùn tắc cản trở các hoạt động lưu thông hợp pháp tại cửa khẩu; không chấp hành hoặc ngăn cản việc kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu; sử dụng, mua bán, vận chuyển trái phép tài liệu, vật mang tin có chứa thông tin bí mật quân sự, bí mật nhà nước, sách báo, văn hóa phẩm độc hại.
3. Đưa, đón người, chuyên chở, xếp, dỡ hàng hóa không đúng nơi quy định, đi vào khu vực cấm.
4. Làm mất vệ sinh công cộng, gây ô nhiễm môi trường và các hành vi làm ảnh hưởng xấu đến cảnh quan khu vực cửa khẩu.
5. Các hoạt động khác trái với quy định pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Article 1. Scope of regulation
This Decree provides:
1. Inspection, control and supervision activities of specialized state management agencies at land border gates or crossings.
2. The exit and entry of people; the exit, entry, transit, temporary import for re-export of vehicles (below referred to as exit and entry for short); the export, import, temporary import for re-export, temporary export for re-import, transit, border-gate transshipment of goods and products (below referred to as import and export) through land border gates or crossings (below referred to as via-border gate exit and entry).
3. Border gate areas; exit, entry, stay and temporary residence in border gate areas; the conditions, competence and time for restriction or suspension of movement through land border gates or crossings.
4. The opening, upgrading, planning, construction and development of land border gate systems.
5. Responsibilities of state management agencies for the management of land border gates and crossings.
Article 2. Subjects of application
1. Vietnamese and foreign organizations and individuals on exit or entry through border gates; leaving, entering, staying or operating in land border gate or crossing areas.
2. Specialized state management agencies and related state management agencies involved in exit and entry activities through land border gates or crossings.
3. State management agencies competent to open, upgrade, restrict and suspend the movement through land border gates and crossings, and plan, develop and construct land border gate systems.
Article 3. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. National gate means a gate built at a border gate, bearing the characteristics of Vietnamese culture, demonstrating the national independence and symbolizing the friendship and solidarity with the neighboring country.
2. Land border gate (below referred to as border gate for short) means a place where exit, entry, transit, import, export and movements across the national land border take place. Border gates include land border gates, railway border gates and inland waterway border gates.
3. Inland waterway border gate means a mainland border gate opened on a waterway running through the national land border.
4. Land border gate area (below referred to as border gate area) means the area identified with part of its administrative boundary overlapping the national land border line, which consists of functional zones to ensure state management activities and service and trading activities at the border gate.
5. Specialized state management agencies at a border gate include agencies performing the functions and tasks of carrying out procedures, inspecting, controlling and supervising people, vehicles, goods, articles on exit or entry through the border gate, which include the border guard; customs; and (medical, animal and plant) quarantine offices.
6. Neighboring countries are those sharing the land border lines with the Socialist Republic of Vietnam, including the People’s Republic of China, the Lao People’s Democratic Republic and the Cambodian Kingdom.
7. Border inhabitants of two sides means Vietnamese citizens and citizens of neighboring countries, who possess books of permanent residence in communes, wards or townships (or equivalent administrative areas) with part of their administrative boundaries overlapping the national land border line.
8. Border inhabitants’ goods means those produced in the Socialist Republic of Vietnam or a neighboring country, which are purchased, sold or exchanged by border inhabitants in border areas of two sides to meet their daily-life and production demands.
9. Articles means material products on exit or entry via border gates for non-commercial purposes, including:
a/ Medical products being human corpses, remains and ashes, bio-products, micro-bio samples, and human tissues or parts;
b/ Cultural and artistic products and objects containing cultural or artistic content;
c/ Precious metals, gemstones, and jewelries;
d/ Mineral, animal or plant samples for research, collection or exhibition activities;
dd/ Personal effects of passengers on exit or entry through border gates;
e/ Other material products being articles prescribed by relevant legal documents.
10. Cross-border movement procedures means the administrative procedures carried out by specialized state management agencies at border gates for people, vehicles, goods and articles on exit or entry. These procedures include the border-guard procedures, customs procedures, quarantine procedures and other relevant procedures under treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Article 4. Types of land border gates
Based on the scope of subjects on entry and exit, land border gates are classified into international border gates, main border gates (bilateral border gates), secondary border gates and border crossings (below refereed collectively to as border gates).
1. International border gates are opened for the entry and exit of Vietnamese and foreign people and vehicles; export and import of goods and articles.
2. Main border gates (bilateral border gates) are opened for the entry and exit of people and vehicles of Vietnam and neighboring countries sharing the border gates; import and export of goods and articles.
3. Secondary border gates are opened for the entry and exit of people and vehicles of Vietnam and neighboring countries in border provinces; import and export of goods and articles.
4. Border crossings (crossings for travel to and from border markets of either or two sides; border customs clearance places for goods; temporary crossings) are opened for border inhabitants of two sides and their vehicles and goods to travel and in other cases, aiming to implement the border trade policy prescribed by the Prime Minister; or opened in force majeure cases or at the special request of two sides.
Article 5. Principles of via-border gate exit and entry
1. People, vehicles, goods and articles on exit and entry through a border gate must have adequate valid papers; comply with the principles and procedures for exit, entry, import and export and other provisions of Vietnamese law and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party; and be subject to the management, inspection, control and supervision by specialized state management agencies at the border gate.
2. People other than inhabitants on two sides, their vehicles and goods travelling through border crossings for implementation of the border trade policy shall comply with the Prime Minister’s regulations.
3. The exit and entry of Vietnamese and foreign people, vehicles, goods and articles must be made only through border gates or crossings defined in Article 4 of this Decree.
Article 6. Responsibilities of specialized state management agencies at border gates
1. The border guards at border gates
a/ To advise the Ministry of National Defense on the implementation of the contents of state management at border gates under the charge of the Ministry of National Defense;
b/ To assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management bodies at border gates in, carrying out the border-guard procedures and the inspection, control and supervision of the exit and entry of people and vehicles; activities of managing and defending the national border sovereignty; preventing and fighting crimes, maintaining political security, social order and safety; and perform the tasks of military and border-guard external relations;
c/ To coordinate in inspecting and supervising goods and articles on exit and entry via border gates; to maintain security of imports and exports; to prevent and combat smuggling and trade frauds;
d/ To issue, modify, supplement and cancel visas; to issue temporary residence certificates in accordance with law.
2. The border gate customs offices shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management agencies at border gates in, carrying out export and import procedures for goods at border gates; preventing and combating the transport and trading of goods on the list of banned goods, smuggling and trade frauds; and conducting customs inspection and supervision of vehicles on exit, entry or in transit in accordance with law.
3. The (medical, animal and plant) quarantine offices shall assume the prime responsibility for, and coordinate with specialized state management agencies at border gates in, settling matters related to quarantine and epidemic prevention activities at border gates.
Article 7. Acts prohibited in border gate areas
1. Using counterfeit passports and papers or passports and papers contrary to the provisions of Vietnamese law; organizing illegal exit and entry, sending, receiving, guiding and transporting people on illegal exit or entry.
2. Propagating for, inciting or committing acts of undermining security, causing troubles or public disorder, causing hindrances to lawful circulation activities at border gates; declining to abide by or obstructing the inspection and control by specialized state management agencies at border gates; illegally using, trading in and transporting documents and objects containing information on military secrets and state secrets, and harmful books, papers and cultural products.
3. Seeing off or receiving people, transporting, loading and unloading cargo not at designed places, entering restricted areas.
4. Badly affecting public sanitation, causing environmental pollution and other acts adversely affecting the landscapes of border gates.
5. Other activities in contravention of Vietnamese laws and treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting party.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực