Chương II Nghị định 111/2015/NĐ-CP: Các chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ
Số hiệu: | 111/2015/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 03/11/2015 | Ngày hiệu lực: | 01/01/2016 |
Ngày công báo: | 17/11/2015 | Số công báo: | Từ số 1125 đến số 1126 |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ với nhiều quy định về chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ, nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao, phát triển nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ, dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ,… được ban hành ngày 03/11/2015.
1.Chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ
- Nghiên cứu và phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ theo Nghị định 111 về phát triển công nghiệp hỗ trợ
+ Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi, hỗ trợ như: được tài trợ, được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu và phát triển hoặc được Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 50% kinh phí.
+ Dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và hưởng các ưu đãi về đất đai; được xem xét hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Nghị định số 111/2015 quy định việc ứng dụng và chuyển giao ngành công nghiệp phụ trợ
+ Hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:
Các dự án, đề án hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị có công nghệ ứng dụng trong việc chuyển giao công nghệ được hỗ trợ một phần kinh phí;
Chi phí chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ tối đa đến 50%.
+ Hơn nữa, theo Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ, Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 75% chi phí chuyển giao công nghệ đối với Dự án sản xuất vật liệu có sử dụng trên 85% nguyên liệu là sản phẩm của quá trình chế biến sâu khoáng sản trong nước bao gồm quặng kim loại, quặng phi kim loại và sản phẩm hóa dầu để phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2. Các chính sách ưu đãi đối với công nghiệp hỗ trợ
Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được:
- Được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp
- Được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định công nghiệp phụ trợ.
Nghị định 111 còn quy định việc phát triển nguồn nhân lực, trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ, chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ; đối tượng và thủ tục xác nhận ưu đãi;… Nghị định 111 năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/01/2016.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tổ chức, cá nhân nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được ưu đãi, hỗ trợ như sau:
a) Được tài trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ, hỗ trợ từ các Quỹ, nguồn kinh phí khác dành cho nghiên cứu, phát triển và đào tạo;
b) Được xem xét hỗ trợ một phần kinh phí nghiên cứu và phát triển từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ đối với trường hợp tự đầu tư nghiên cứu và phát triển công nghệ có kết quả ứng dụng mang lại hiệu quả cao;
c) Được Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 50% kinh phí đối với Dự án sản xuất thử nghiệm các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
2. Dự án xây dựng cơ sở nghiên cứu và phát triển sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và được hưởng các ưu đãi sử dụng đất theo quy định pháp luật về đất đai; được xem xét hỗ trợ tối đa 50% kinh phí đầu tư trang thiết bị nghiên cứu từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển giao công nghệ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hưởng ưu đãi của pháp luật về chuyển giao công nghệ và các ưu đãi khác theo quy định hiện hành.
2. Hoạt động ứng dụng và chuyển giao công nghệ để sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ như sau:
a) Các dự án, đề án hợp tác giữa doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị có công nghệ ứng dụng trong việc chuyển giao công nghệ được hỗ trợ một phần kinh phí;
b) Chi phí chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ tối đa đến 50%.
3. Nhà nước hỗ trợ tối đa đến 75% chi phí chuyển giao công nghệ đối với Dự án sản xuất vật liệu có sử dụng trên 85% nguyên liệu là sản phẩm của quá trình chế biến sâu khoáng sản trong nước bao gồm quặng kim loại, quặng phi kim loại và sản phẩm hóa dầu để phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ.
1. Đào tạo nguồn nhân lực công nghiệp hỗ trợ:
a) Dự án sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được hỗ trợ kinh phí từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ cho đào tạo nguồn nhân lực;
b) Cá nhân trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ được ưu tiên đào tạo nâng cao trình độ ở trong nước và nước ngoài theo các chương trình đào tạo của nhà nước.
2. Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành công nghiệp hỗ trợ:
a) Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, liên doanh, liên kết để xây dựng các cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
b) Cơ sở đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ được tài trợ, hỗ trợ từ các Quỹ về khoa học và công nghệ, đào tạo và các Quỹ khác;
c) Nhà nước khuyến khích các trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ sở đào tạo hiện có tham gia vào việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp hỗ trợ.
1. Mở rộng hợp tác quốc tế trong hoạt động công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là với quốc gia, vùng lãnh thổ, tổ chức, cá nhân nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia, tập đoàn kinh tế nước ngoài có trình độ khoa học và công nghệ tiên tiến nhằm thu hút đầu tư, tạo mối liên kết giữa các tổ chức, cá nhân hoạt động công nghiệp hỗ trợ Việt Nam và nước ngoài.
2. Đẩy mạnh hoạt động tìm kiếm, chuyển giao công nghệ tiên tiến vào Việt Nam nhằm nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ trong nước.
3. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong lĩnh vực phát triển nhân lực công nghiệp hỗ trợ, ưu tiên hợp tác đào tạo sinh viên các ngành kỹ thuật công nghiệp hỗ trợ tại các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; thu hút, sử dụng có hiệu quả người có trình độ cao, lực lượng trẻ tài năng hợp tác nghiên cứu, giảng dạy công nghiệp hỗ trợ tại Việt Nam.
Các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được:
1. Ưu tiên tham gia vào Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
2. Hỗ trợ một phần chi phí đăng ký thương hiệu, kinh phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước và ngoài nước, kinh phí tiếp cận thông tin thị trường và phí dịch vụ từ Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
1. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được hình thành trên cơ sở sắp xếp lại các đơn vị hiện có của Bộ Công Thương để thực hiện một trong các nhiệm vụ sau:
a) Thực hiện các hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, hỗ trợ chế tạo thử nghiệm sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc Danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển;
b) Hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng hệ thống quản trị sản xuất phù hợp tiêu chuẩn quốc tế;
c) Đào tạo nâng cao nhân lực quản lý kỹ thuật phục vụ sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
d) Xúc tiến thương mại; tổ chức hội chợ, triển lãm;
đ) Xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
2. Trung tâm phát triển công nghiệp hỗ trợ được xây dựng có đủ các điều kiện sau:
a) Hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị thí nghiệm - chế tạo thử nghiệm và đội ngũ quản lý chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của phát triển công nghiệp hỗ trợ;
b) Đội ngũ chuyên gia tư vấn về công nghệ, sở hữu trí tuệ và quản trị doanh nghiệp đối với công nghiệp hỗ trợ;
c) Có khả năng liên kết với các cơ sở sản xuất, nghiên cứu, đào tạo trong và ngoài nước phục vụ hoạt động công nghiệp hỗ trợ.
1. Mục tiêu:
Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân nâng cao năng lực trong hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ.
2. Nội dung:
a) Hỗ trợ nâng cao năng lực doanh nghiệp: Quản trị doanh nghiệp; quản trị sản xuất; tạo liên kết và kết nối các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ với khách hàng, trở thành nhà cung ứng sản phẩm cho các tập đoàn đa quốc gia và các nhà sản xuất công nghiệp hỗ trợ khác ở trong và ngoài nước; xúc tiến, hỗ trợ thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
b) Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các ngành sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ;
c) Hỗ trợ nghiên cứu phát triển, ứng dụng chuyển giao và đổi mới công nghệ trong sản xuất thử nghiệm linh kiện, phụ tùng và vật liệu;
d) Phổ biến nhận thức, cung cấp thông tin về các chính sách, thị trường và năng lực các ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam, thông qua các hình thức như: Tổ chức hội thảo, xuất bản các bản tin, ấn phẩm và quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng khác;
đ) Hợp tác quốc tế trong phát triển công nghiệp hỗ trợ; xúc tiến thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ;
e) Hỗ trợ xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật cho các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển phù hợp, hài hòa với tiêu chuẩn quốc tế và khu vực;
g) Xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu về công nghiệp hỗ trợ trong và ngoài nước trên trang thông tin điện tử chuyên về công nghiệp hỗ trợ.
a) Nguồn kinh phí thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ:
- Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ theo phân cấp ngân sách hiện hành;
- Kinh phí của các tổ chức, cá nhân thực hiện các hoạt động phát triển công nghiệp hỗ trợ;
- Nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
- Các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Kế hoạch và Dự toán:
- Bộ Công Thương xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách chung hàng năm của Bộ Công Thương gửi Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan theo quy định;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định.
4. Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể về việc xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ.
POLICIES ON ASSISTANCE IN DEVELOPMENT OF SUPPORTING INDUSTRY
Article 4. Research and Development
1. Organizations and individuals participating in the field of research and development of supporting products on the List shall be received assistance in the following manner: a) Sponsorship from the Supporting Industry Development Program, Aid from Funds and other funding sources for research and development and training; Provision of partial funding for research and development from the Supporting Industry Development Program, provided that the results of which may be effectively applied; c) Maximum provision of up to 50% funding from the State for projects of trial supporting industrial production.
2. Projects for construction of development and research of supporting production facilities shall receive land given or lease out by the State as stipulated in regulations of law on land; fund for up to 50% of the investment in the research equipment and facilities from the Supporting Industry Development Program.
Article 5. Application and Transfer
1. Organizations and individuals transferring the technology related to manufacturing supporting products on the List shall benefit from technology transfer and other benefits as per the current regulations.
2. Application and transfer of technology in supporting industrial production on the List shall be received assistance from the supporting industry development program as follows:
a) Projects on cooperation between producers and technology Owners shall receive partial funding;
The fabrication of trial supporting products on the List shall be received up to 50% funding.
3. Technology transfer related to material production projects using over 85% of materials from mineral processing including metal ore, non-metal ore and petrochemical products used for manufacturing supporting industrial products shall receive up to 75% funding from the State.
Article 6. Human Resource Development
1. Human training for supporting industry:
a) Supporting products manufacturing projects under the List shall be funded for human training from the Supporting Industry Development Program.
b) Individuals who directly perform duties of the Supporting Industry Development Program shall be provided with advanced training in both Vietnam and abroad under the State training programs.
2. Training Institutions for supporting industry:
a) Organizations, investors and joint venture corporations are encouraged by the State to establish training Institutions directly serving in production of supporting products.
b) Training institutions serving in manufacturing supporting products shall be received aid/assistance assisted from Science and Technology Fund, Training Fund and others;
c) Universities, Research Institutes, existing training institutions are encouraged to provide about force in the supporting industry with advanced training.
Article 7. International Cooperation in supporting industry
1. Promote international cooperation in the supporting industry, especially among nations, territories, entities, multinational groups, foreign groups with advanced science and technology to attract investors and to create bond among organizations and individuals operating in the supporting industry both in Vietnam and overseas.
2. Promote searching and advanced technology transfer activities to Vietnam in order to enhance the capacity of domestic supporting industry enterprises.
3. Boost international cooperation in human development serving in supporting industry, give priority to train students majored in supporting industry related fields at universities, colleges and vocational schools in local region and all over the world; attract and employ high-qualified workers and talent young generations in the field of researching and teaching supporting industry in Vietnam.
Article 8. Assistance in market expansion
Supporting products under the List shall:
1. Be given priority to participate in national trade promotion program.
2. Receive partial funding for trademark registration, participation in domestic and oversea fairs/ exhibitions, market access and service charges from the Supporting Industry Development Program.
Article 9. Supporting Industry Development Center
1. Supporting industry development center is founded on the basis of rearrangement of the existing units of ministry of trade and industry in order to carry out the following duties:
a) Carry out technology transfer and application, support manufacturing of trial supporting products under the List;
b) Assist enterprises in setting up a production management system to suit the international standards;
c) Provide employees with advanced training in the area of technical management in supporting industry;
d) Carry out trade promotion; organize fairs/exhibitions;
đ) Promote both domestic and foreign investment to boost the development of supporting industry.
2. An supporting industry development center shall only be established when all of the following conditions are satisfied:
a) Infrastructures, equipment for testing and manufacturing trial supporting products and the professional management team to meet the requirements of supporting industry development.
b) There are consultants in the fields of technology, intellectual property and business management related to supporting industry;
c) There are possibilities of associating with domestic and foreign manufacturers, research and training centers to serve in supporting industry.
Article 10. Supporting Industry Development Program
1. Objective:
Support individuals, organizations in improving their competence in development of supporting industry.
2. Contents:
a) Assist in improving enterprise competence: business administration, production management, connect supporting industrial product manufacturers with customers, supply products to multinational groups and other domestic and foreign supporting industrial manufacturers; promote consuming market;
b) Support in training labor force to meet the needs of supporting industrial production;
c) Assist in research and development, technology application and transfer and renovation in trail manufacturing of components, accessories and materials;
Disseminate knowledge and information on policies, market and Vietnam’s supporting industry capability through various forms such as workshops, news, publications and advertisements posted on other mass media;
Promote international cooperation and attract foreign investment in the supporting industry;
Assist in setting up technical standards and specifications of supporting products on the List to comply with the international and regional standards;
Create and update the database of domestic and foreign supporting industries on a dedicated supporting industry web portal.
3. Funding:
a) Funding for the execution of the Supporting Industry Development Program:
- Funding from the State according to the applicable regulations;
- Funding from entities for carrying out the development of supporting industry;
- Sponsorships and contributions from domestic and foreign individuals and organizations;
- Other lawful sources of capital regulated in Vietnam Law.
b) Planning and Estimation:
- The Ministry of Trade and Industry makes and aggregates estimates of funding for supporting industry into its combined annual budget and submits to Ministry of Finance, Ministry of Planning and Investment and other relevant agencies;
- People’s Committees of provinces and central – affiliated cities (hereinafter refer to as provinces) shall make and aggregate the estimation of funding for supporting industry into the local annual budget estimate and submit it to competent authorities to approve.
4. The Prime Minister shall promulgate specific regulations on the development, management and execution of the Supporting Industry Development Program.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực