Chương II Nghị định 109/2003/NĐ-CP: Điều tra, lập quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
Số hiệu: | 109/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 23/09/2003 | Ngày hiệu lực: | 13/10/2003 |
Ngày công báo: | 28/09/2003 | Số công báo: | Số 159 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nội dung điều tra, nghiên cứu các vùng đất ngập nước bao gồm:
1. Điều tra, nghiên cứu về các chức năng điều hoà nguồn nước mặt và nước ngầm, các giá trị kinh tế, sinh thái, văn hoá, xã hội và đa dạng sinh học của các vùng đất ngập nước.
2. Điều tra, nghiên cứu về các giống, loài cư trú, sinh sống và phát triển trên các vùng đất ngập nước, đặc biệt là các giống loài có nguy cơ bị tuyệt chủng cao và các loài di cư.
3. Điều tra, đánh giá thực trạng bảo tồn và phát triển các vùng đất ngập nước.
4. Điều tra, nghiên cứu xã hội học về những cộng đồng dân cư sinh sống dựa vào các nguồn lợi từ đất ngập nước.
5. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các vùng đất ngập nước làm căn cứ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ngập nước cho các mục đích bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
6. Kiểm kê định kỳ quỹ đất ngập nước quốc gia theo vùng, kiểu loại để phục vụ công tác quản lý.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch tổng thể về điều tra cơ bản, nghiên cứu và đánh giá hiện trạng môi trường các vùng đất ngập nước trên phạm vi cả nước; chủ trì việc điều tra, nghiên cứu các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia liên quan đến nhiều ngành và nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản tổ chức điều tra, nghiên cứu các vùng đất ngập nước có tính chất chuyên ngành có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia và nằm trên địa bàn nhiều tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì điều tra nghiên cứu các vùng đất ngập nước không thuộc diện nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
1. Việc quy hoạch các vùng đất ngập nước phải dựa trên các căn cứ sau:
a) Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nhu cầu bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
c) Công ước Ramsar;
d) Chức năng cân bằng sinh thái duy trì nguồn nước, đa dạng sinh học và tiềm năng, thế mạnh kinh tế của vùng đất ngập nước;
2. Nội dung quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước bao gồm:
a) Xác định phương hướng, mục tiêu bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
b) Xác định phạm vi và diện tích vùng đất ngập nước;
c) Xác định nội dung bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
d) Xác định các biện pháp chính về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
đ) Dự báo, cảnh báo về môi trường và các biện pháp phòng tránh, giảm nhẹ tác động xấu đến môi trường.
. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Thuỷ sản lập quy hoạch bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định này trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì lập quy hoạch bảo tồn và khai thác bền vững các vùng đất ngập nước quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định này trình ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
SURVEYS AND FORMULATION OF PLANNINGS ON CONSERVATION AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT OF SUBMERGED AREAS
Article 8.- Contents of surveys of, and research into, submerged areas
Contents of surveys of, and research into, submerged areas cover:
1. Surveys of, and research into, the functions of regulating the surface water and underground water sources, the economic, ecological, cultural and social values as well as bio-diversity of submerged areas.
2. Surveys of, and research into, varieties and species inhabiting, living and developing in submerged areas, especially highly endangered species as well as migratory species.
3. Surveys and evaluation of the practical situation of conservation and development of submerged areas.
4. Sociological surveys of, and research into, population communities earning their living from submerged areas’ resources.
5. The building of a database on submerged areas for use as basis for the formulation of plannings and plans on the use of submerged areas for the purposes of conservation and sustainable development thereof
6. Periodical inventories of the national submerged-land fund according to regions and kinds in service of the management work.
Article 9.- Assignment and decentralization of responsibility for conducting surveys of, and research into, submerged areas
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall formulate master plans on basic survey, research and evaluation of environment of submerged areas nationwide; and assume the prime responsibility in conducting surveys of, and research into, submerged areas of national or international importance which relate many branches and cover many provinces.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Aquatic Resources shall organize surveys of, and research into, specialized submerged areas of international or national importance, which cover many provinces.
3. The provincial/municipal Natural Resources and Environment Services shall assume the prime responsibility in conducting surveys of, and research into, submerged areas other than those stated in Clause 1 and Clause 2 of this Article.
Article 10.- Grounds and contents of plannings on submerged areas
1. The planning on submerged areas must be based on the following grounds:
a/ The master plannings on socio-economic development as well as plannings and plans on land use already approved by competent State agencies;
b/ The demands for the conservation and sustainable development of submerged areas;
c/ Ramsar Convention;
d/ The functions of maintaining ecological balance, water sources and bio-diversity as well as economic potentials and advantages of submerged areas.
2. Contents of plannings on the conservation and sustainable development of submerged areas cover:
a/ Determining orientations and objectives of the conservation and sustainable development of submerged areas;
b/ Determining the scope and acreage of submerged areas;
c/ Determining the contents of the conservation and sustainable development of submerged areas;
d/ Determining principal measures for the conservation and sustainable development of submerged areas;
e/ Forecasting and warning on the environment as well as working out measures to prevent, avoid and reduce adverse impacts on environment.
Article 11.- Responsibility to formulate plannings and competence to approved them
1. The Ministry of Natural Resources and Environment shall assume the prime responsibility in formulating plannings on the conservation and sustainable development of submerged areas prescribed in Clause 1, Article 9 of this Decree and submit them to the Prime Minister for approval.
2. The Ministry of Agriculture and Rural Development and the Ministry of Aquatic Resources shall formulate plannings on the conservation and sustainable exploitation of specialized submerged areas prescribed in Clause 2, Article 9 of this Decree and submit them to the Prime Minister for approval.
3. The provincial/municipal Natural Resources and Environment Services shall assume the prime responsibility in formulating plannings on the conservation and sustainable exploitation of submerged areas prescribed in Clause 3, Article 9 of this Decree and submit them to the provincial/municipal People’s Committees for approval.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực