Chương I Nghị định 109/2003/NĐ-CP: Những quy định chung
Số hiệu: | 109/2003/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: | 23/09/2003 | Ngày hiệu lực: | 13/10/2003 |
Ngày công báo: | 28/09/2003 | Số công báo: | Số 159 |
Lĩnh vực: | Tài nguyên - Môi trường | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
15/09/2019 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Đất ngập nước quy định tại Nghị định này bao gồm những vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn nước và cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia.
Nghị định này quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước trên phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động trên các vùng đất ngập nước phải tuân thủ các quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước được quy định tại Nghị định này.
Trong trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác với Nghị định này thì áp dụng theo quy định tại Điều ước quốc tế đó.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo tồn các vùng đất ngập nước là các hoạt động khoanh vùng bảo vệ nghiêm ngặt môi trường, hệ sinh thái đặc thù, có giá trị đa dạng sinh học cao nhằm cân bằng sinh thái, bảo vệ các giống, loài đang sinh sống, cư trú và phát triển trên các vùng đất ngập nước.
2. Phát triển bền vững các vùng đất ngập nước là các hoạt động sử dụng, khai thác hợp lý tiềm năng về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội trong giới hạn cho phép nhằm duy trì chức năng sinh thái và bảo vệ môi trường các vùng đất ngập nước.
3. Hệ sinh thái đặc thự là hệ thống các quần thể sinh vật mang tớnh đặc thự của vùng cùng sống và phát triển trong một môi trường nhất định, quan hệ tương tác với nhau và với môi trường đó.
4. Đa dạng sinh học cao là sự phong phú và đa dạng của sinh giới về nguồn gen, về giống, loài sinh vật và hệ sinh thái trong tự nhiên.
5. Công ước Ramsar là tên viết tắt của Công ước về các vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế, đặc biệt như là nơi cư trú của các loài chim nước, được ký năm 1971 tại thành phố Ramsar, Cộng hoà Iran (Việt Nam là thành viên của Công ước Ramsar từ ngày 20 tháng 01 năm 1989).
6. Khu Ramsar là vùng đất ngập nước có đủ điều kiện đáp ứng được các tiêu chí lựa chọn của một vùng đất ngập nước có tầm quan trọng quốc tế được quy định trong Công ước Ramsar.
Việc bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Bảo vệ nghiêm ngặt các vùng đất ngập nước được Nhà nước khoanh vùng cho mục đích bảo tồn.
2. Kết hợp sử dụng, khai thác với bảo tồn, ưu tiên bảo tồn đối với các vùng đất ngập nước có hệ sinh thái đặc thù, đa dạng sinh học cao, có chức năng duy trì nguồn nước và cân bằng sinh thái, có tầm quan trọng quốc tế, quốc gia.
3. Tăng cường sự tham gia bảo tồn các vùng đất ngập nước của cộng đồng dân cư sinh sống trên địa bàn và các khu vực lân cận.
1. Nội dung quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước gồm:
a) Điều tra, nghiên cứu về các vùng đất ngập nước;
b) Xây dựng cơ chế chính sách, luật pháp về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
c) Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng các vùng đất ngập nước cho mục đích bảo tồn và các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội;
d) Quản lý các vùng đất ngập nước đã được khoanh vùng bảo vệ;
đ) Quản lý các hoạt động khai thác nguồn lợi và tiềm năng các vùng đất ngập nước thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, thuỷ sản, du lịch, giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện và các lĩnh vực khác có liên quan đến việc bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
e) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đối với việc bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước;
g) Khuyến khích và tạo điều kiện để cộng đồng, đặc biệt là những người dân sinh sống trên các vùng đất ngập nước tham gia vào việc bảo vệ các hệ sinh thái, đa dạng sinh học và bảo vệ môi trường các vùng đất ngập nước;
h) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
2. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
Bộ Tài nguyên và Môi trường thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước
Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có các hoạt động sau đây:
1. Bảo vệ các hệ sinh thái, bảo vệ các giống, loài quý hiếm, các loài chim di cư và bảo vệ môi trường các vùng đất ngập nước.
2. Phục hồi các hệ sinh thái đất ngập nước đã bị suy thoái hoặc bị khai thác quá mức.
3. Tham gia giám sát các hoạt động khai thác các vùng đất ngập nước của các tổ chức, cá nhân.
4. Phát hiện và thông báo kịp thời với cơ quan chức năng về các hành vi vi phạm quy định về bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước.
Nghiêm cấm các hành vi sau đây trên các vùng đất ngập nước:
1. Chặt, phá rừng ngập mặn, các hoạt động làm biến đổi bản chất tự nhiên, phá huỷ hoặc làm tổn hại đến hệ sinh thái đặc trưng của vùng, gây ô nhiễm, suy thoái các vùng đất ngập nước.
2. Đánh bắt thuỷ sản, hải sản và các động vật khác ở những bãi đẻ trứng và nuôi dưỡng con non, ấu trùng.
3. Khai thác tài nguyên hoặc xây dựng công trình trên các bãi bồi non đang có rừng ngập mặn tái sinh tự nhiên.
4. Sử dụng các hình thức đánh bắt huỷ diệt hàng loạt như dùng xung điện, chất nổ, hoá chất, chất độc, các loại lưới có kích thước mắt trái với quy định để đánh bắt thuỷ sản, hải sản trên các vùng đất ngập nước.
5. Đưa các động vật, thực vật lạ vào môi trường trên các vùng đất ngập nước gây mất cân bằng sinh thái hoặc làm biến đổi gen các động vật, thực vật tại chỗ.
6. Đổ chất thải rắn, nước thải công nghiệp và các loại chất thải khác có chứa các hoá chất độc hại chưa qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn môi trường vào các vùng đất ngập nước.
7. Chôn vùi chất thải, xây dựng các bãi chôn lấp chất thải trong các vùng đất ngập nước.
8. Các hoạt động làm tổn hại đến lợi ích và cuộc sống của cộng đồng dân cư sinh sống trên các vùng đất ngập nước và các vùng lân cận.
Submerged land prescribed in this Decree includes submerged areas which possess peculiar ecological systems and high bio-diversity, have the function of maintaining water sources and ecological balances and are of international or national importance.
Article 2.- Regulation scope and application subjects
This Decree prescribes the conservation and sustainable development of submerged areas in the Vietnamese territory.
Domestic as well as foreign organizations and individuals carrying out activities in submerged areas shall have to observe the provisions on the conservation and sustainable development of submerged areas stipulated in this Decree.
In cases where international treaties which Vietnam has acceded to contain provisions different from this Decree, the provisions of such international treaties shall apply.
Article 3.- Interpretation of terms
In this Decree, the following terms shall be construed as follows:
1. Conservation of submerged areas means activities of zoning and strictly protecting environment and peculiar ecological systems of high bio-diversity in order to maintain the ecological balance and protect various varieties and species living, inhabiting and developing in submerged areas.
2. Sustainable development of submerged areas means activities of rationally using and exploiting potentials for economic, cultural and social development within the allowed limit so as to maintain ecological functions and protect the environment in submerged areas.
3. Peculiar ecological system means the system of peculiar organismic population bearing local characteristics, living and developing together in a given habitat and having interactive relations with one another and with the environment.
4. High bio-diversity means the abundance and diversity of living creatures regarding gene sources, organismic varieties and species and ecological systems in the nature.
5. Ramsar Convention means the abbreviated name of the Convention on submerged areas of international importance, especially habitats of waterbirds, signed in 1971 in Ramsar city, the Republic of Iran (Vietnam became a member of Ramsar Convention as from January 20, 1989).
6. Ramsar zones mean submerged areas meeting all criteria for selection of a submerged area of international importance prescribed in Ramsar Convention.
Article 4.- Principles for the conservation and sustainable development of submerged areas
The conservation and sustainable development of submerged areas must comply with the following principles:
1. Strictly protecting submerged areas zoned by the State for conservation purposes.
2. Linking the use and exploitation to conservation, giving priority to the conservation of submerged areas possessing peculiar ecological systems and high bio-diversity, having the function of maintaining water sources and being of national or international importance.
3. Enhancing the participation in the conservation of submerged areas of population communities living in the localities and vicinities.
Article 5.- State management over the conservation and sustainable development of submerged areas
1. Contents of State management over the conservation and sustainable development of submerged areas cover:
a/ Conducting surveys of, and research into, submerged areas;
b/ Formulating mechanisms, policies and laws for the conservation and sustainable development of submerged areas;
c/ Elaborating plannings and plans on the use of submerged areas for conservation purposes as well as socio-economic development activities;
d/ Managing submerged areas already zoned for protection;
e/ Managing activities of exploiting submerged areas’ resources and potentials in the fields of agriculture, aquaculture, tourism, traffic, irrigation and hydro-power electricity as other fields related to the conservation and sustainable development of submerged areas;
f/ Examining, inspecting and handling violations in the conservation and sustainable development of submerged areas;
g/ Encouraging and creating conditions for the communities, especially people living in submerged areas, to participate in the protection of ecological systems, bio-diversity and environment in the submerged areas;
h/ Entering into international cooperation in the field of conservation and sustainable development of submerged areas.
2. The Government shall exercise the uniform State management over the conservation and sustainable development of submerged areas.
The Ministry of Natural Resources and Environment shall perform the functions of State management over the conservation and sustainable development of submerged areas.
Article 6.- Activities to be encouraged
The State encourages organizations, individuals and population communities to carry out the following activities:
1. Protecting the ecological systems, rare and precious varieties and species, migratory birds and environment in the submerged areas.
2. Restoring submerged ecological systems which have been deteriorated or over-exploited.
3. Participating in supervision of the exploitation of submerged areas by organizations and/or individuals.
4. Detecting and promptly notifying functional agencies of acts of violation of the regulations on conservation and sustainable development of submerged areas.
In submerged areas, the following acts are strictly prohibited:
1. Cutting down or destroying submerged forests, carrying out activities which change the natural characteristics, destroying or causing harms to the peculiar ecological systems of submerged areas, causing pollution or degeneration thereto.
2. Catching aquatic and marine animals as well as other animals in egg-laying and brood- and/or larva-nurturing grounds.
3. Exploiting natural resources or building works in new alluvial grounds where submerged forests are regenerated naturally.
4. Using ways of mass extermination such as using electric impulse, explosives, chemicals, toxins and nets with meshes of a size against regulations to catch aquatic and marine animals in submerged areas.
5. Introducing strange animals and plants into the submerged areas’ habitat causing ecological unbalance or changing genes of indigenous animals and plants.
6. Discharging solid wastes, industrial waste water and other kinds of waste containing toxic chemicals, which have not yet been treated or have been treated but fail to meet environmental standards, into submerged areas.
7. Burying wastes and building waste-burying grounds in submerged areas.
8. Activities of causing harms to the interests and life of population communities living in submerged areas and the vicinities.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực