Chương I Nghị định 108/2016/NĐ-CP quy định chi tiết điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng: Những quy định chung
Số hiệu: | 108/2016/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 01/07/2016 | Ngày hiệu lực: | 01/07/2016 |
Ngày công báo: | 27/08/2016 | Số công báo: | Từ số 887 đến số 888 |
Lĩnh vực: | Thương mại, Công nghệ thông tin | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Chính phủ ban hành Nghị định 108/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng; sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng và sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép.
1. Sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
2. Cấp phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng
Văn bản tiếng việt
1. Nghị định này quy định về:
a) Điều kiện, quy trình, thủ tục, hồ sơ cấp Giấy phép kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
b) Sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng;
c) Sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép.
2. Nghị định này không Điều chỉnh hoạt động kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã dân sự và hoạt động kinh doanh dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trực tiếp tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động sản xuất, nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng và cung cấp dịch vụ an toàn thông tin mạng tại Việt Nam.
1. Sản phẩm an toàn thông tin mạng gồm:
a) Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng là các thiết bị phần cứng, phần mềm có các chức năng cơ bản sau: Rà quét, kiểm tra, phân tích cấu hình, hiện trạng, dữ liệu nhật ký của hệ thống thông tin; phát hiện lỗ hổng, Điểm yếu; đưa ra đánh giá rủi ro an toàn thông tin;
b) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng là các thiết bị phần cứng, phần mềm có các chức năng cơ bản sau: Giám sát, phân tích dữ liệu truyền trên hệ thống thông tin; thu thập, phân tích dữ liệu nhật ký theo thời gian thực; phát hiện và đưa ra cảnh báo sự kiện bất thường, có nguy cơ gây mất an toàn thông tin;
c) Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập là các thiết bị phần cứng, phần mềm có chức năng cơ bản ngăn chặn tấn công, xâm nhập vào hệ thống thông tin.
2. Dịch vụ an toàn thông tin mạng gồm:
a) Dịch vụ giám sát an toàn thông tin mạng là dịch vụ giám sát, phân tích lưu lượng dữ liệu truyền trên hệ thống thông tin; thu thập, phân tích dữ liệu nhật ký theo thời gian thực; phát hiện và đưa ra cảnh báo sự kiện bất thường, có nguy cơ gây mất an toàn thông tin;
b) Dịch vụ phòng ngừa, chống tấn công mạng là dịch vụ ngăn chặn các hành vi tấn công, xâm nhập vào hệ thống thông tin thông qua việc giám sát, thu thập, phân tích các sự kiện đang xảy ra trên hệ thống thông tin;
c) Dịch vụ tư vấn an toàn thông tin mạng là dịch vụ hỗ trợ tư vấn, kiểm tra, đánh giá, triển khai, thiết kế, xây dựng các giải pháp bảo đảm an toàn thông tin;
d) Dịch vụ ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng là dịch vụ xử lý, khắc phục kịp thời sự cố gây mất an toàn thông tin đối với hệ thống thông tin;
đ) Dịch vụ khôi phục dữ liệu là dịch vụ khôi phục dữ liệu trong hệ thống thông tin đã bị xóa hoặc hư hỏng;
e) Dịch vụ kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng là dịch vụ rà quét, kiểm tra, phân tích cấu hình, hiện trạng, dữ liệu nhật ký của hệ thống thông tin; phát hiện lỗ hổng, Điểm yếu; đưa ra đánh giá rủi ro mất an toàn thông tin;
g) Dịch vụ bảo mật thông tin không sử dụng mật mã dân sự là dịch vụ hỗ trợ người sử dụng bảo đảm tính bí mật của thông tin, hệ thống thông tin mà không sử dụng hệ thống mật mã dân sự.
1. Sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép bao gồm:
a) Sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng;
b) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng;
c) Sản phẩm chống tấn công, xâm nhập.
2. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Danh Mục chi Tiết các sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Doanh nghiệp nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng không thuộc quy định tại Khoản 1 Điều này thì không yêu cầu Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng.
1. This Decree stipulates regulations on:
a) Requirements, procedures and application for the Business License to provide cyber information security services and products (hereinafter referred to as “Business License”);
b) Cyber information security services and products;
c) Cyber information security imports under the Import License.
2. This Decree does not affect the trading and provision of civil cryptographic services and products and digital signature certification services.
This Decree applies to organizations and enterprises directly participating or involving in the production and importation of cyber information security products and services in Vietnam.
Article 3. Cyber information security services and products
1. Cyber information security products include:
a) Information security risk evaluation products which are hardware or software applications designed to scan, monitor and analyze the configuration, status and log data, detect and identify vulnerabilities and make information security risk assessments.
b) Information security monitoring products which are hardware or software applications designed to monitor and analyze electronic data; collect and analyze real-time data logging; detect and give warning of potential risks or events that may threaten the information security;
c) Instruction detection and prevention products which are hardware or software applications designed to help save the system from cyber-attacks.
2. Cyber information security services include:
a) Information security monitoring services provided to monitor and analyze electronic information, collect and analyze real-time data log, detect and give warning of potential risks or events that may threaten information security;
b) Intrusion detection and prevention services provided to monitor, collect and analyze real-time activities on the system or network in order to detect and prevent malicious activities targeted into the network or system;
c) Information security consulting services aiming to give advices, testing, assessment, offer, design and execution of information security solutions;
d) Incident response services provided to response or adopt appropriate measures to promptly remedy information security incidents;
dd) Data recovery services provided to salvage data that has been damaged or deleted;
e) Information security risk evaluation services provided to scan, monitor and analyze the configuration, status and log data, detect and identify vulnerabilities and make information security risk assessments.
g) Information confidentiality without civil cryptography provided to ensure user's information confidentiality without the backup of civil cryptography.
Article 4. Lists of licensed cyber information security imports
1. Licensed cyber information security imports include:
a) Information security risk evaluation products;
b) Information security monitoring products;
c) Instruction detection and prevention products.
2. The Ministry of Information and Communications shall compile the List of licensed information security imports under clause 1 of this Article.
3. For importers wishing to import information security products other than those specified in clause 1 of this Article, the Import License is not required.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực