Chương III Nghị định 105/2020/NĐ-CP : Chính sách đối với trẻ em mầm non
Số hiệu: | 105/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/09/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2020 |
Ngày công báo: | 10/09/2020 | Số công báo: | Từ số 881 đến số 882 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng tiền hỗ trợ ăn trưa cho nhiều trẻ mầm non từ 01/11/2020
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 105/2020/NĐ-CP về việc quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Cụ thể, trẻ em đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non thuộc một trong các đối tượng sau được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng (hiện hành theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP là 10% mức lương cơ sở tương đương 149.000 đồng/trẻ/tháng):
(1) Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định.
(2) Không có nguồn nuôi dưỡng theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013.
(3) Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.
(4) Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
(5) Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
Quy định trên không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017.
Nghị định 105/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2020
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Đối tượng hưởng chính sách
Trẻ em độ tuổi mẫu giáo (không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ em mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người) đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non bảo đảm một trong những điều kiện sau:
a) Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
b) Không có nguồn nuôi dưỡng được quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
d) Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
đ) Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
2. Nội dung chính sách
Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
3. Hồ sơ
a) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nộp một trong số các loại giấy tờ sau:
- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực sổ hộ khẩu hoặc cung cấp thông tin về số định danh cá nhân của trẻ em hoặc của cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
- Giấy xác nhận của cơ quan công an về việc đăng ký thường trú của trẻ em (trường hợp sổ hộ khẩu bị thất lạc).
b) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này nộp một trong số các loại giấy tờ sau:
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Văn bản xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ sở bảo trợ xã hội về tình trạng trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ thuộc các trường hợp khác quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
- Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận nuôi con nuôi đối với trẻ mồ côi, bị bỏ rơi hoặc trẻ em thuộc các trường hợp khác quy định khoản 1 Điều 5 Nghị định số 136/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội.
c) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này nộp bản sao và mang bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận hoặc Giấy xác nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp.
d) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm d khoản 1 Điều này nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận của cơ quan quản lý đối tượng người có công quy định tại điểm d khoản 1 Điều này và Giấy khai sinh của trẻ em.
đ) Cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này nộp bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận khuyết tật do Ủy ban nhân dân cấp xã cấp hoặc Quyết định về việc trợ cấp xã hội của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trình tự và thời gian thực hiện
Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa;
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cơ sở giáo dục mầm non. Mỗi đối tượng nộp 01 bộ hồ sơ cho 01 lần đầu đề nghị hỗ trợ trong cả thời gian học tại cơ sở giáo dục mầm non. Riêng đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, nộp bổ sung Giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo theo từng năm học;
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa (Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa (Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt danh sách trẻ em mẫu giáo được hỗ trợ ăn trưa, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai và tổ chức triển khai thực hiện chi hỗ trợ.
5. Phương thức thực hiện
a) Việc chi trả kinh phí hỗ trợ ăn trưa được thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm.
b) Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa của nhà trường, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để lựa chọn thực hiện theo một trong hai phương thức sau:
- Phương thức 1: Cơ sở giáo dục mầm non giữ lại kinh phí hỗ trợ để tổ chức bữa ăn trưa cho trẻ em (đối với các cơ sở giáo dục mầm non có tổ chức nấu ăn cho trẻ em);
- Phương thức 2: Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và thực hiện việc chi trả. Căn cứ vào thực tế quản lý và cách tổ chức ăn trưa, lãnh đạo cơ sở giáo dục mầm non thống nhất với ban đại diện cha mẹ trẻ em để quyết định một trong hai phương thức nêu trên.
c) Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ ăn trưa theo thời hạn quy định tại điểm a khoản 5 Điều này thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo.
d) Trường hợp trẻ em chuyển trường, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm trả lại hồ sơ đề nghị hỗ trợ ăn trưa cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định chuyển kinh phí hoặc cấp bổ sung kinh phí để cơ sở giáo dục mầm non nơi trẻ em chuyển đến thực hiện chi trả hỗ trợ ăn trưa theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều này.
đ) Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
Điều 8. Chính sách trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp1. Đối tượng hưởng chính sách
Trẻ em đang học tại các cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo đúng quy định có cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là công nhân, người lao động đang làm việc tại các khu công nghiệp được doanh nghiệp ký hợp đồng lao động theo quy định.
2. Nội dung chính sách
Trẻ em thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ tối thiểu 160.000 đồng/trẻ/tháng. Thời gian hỗ trợ tính theo số tháng học thực tế, nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Mức hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
3. Hồ sơ
a) Đơn đề nghị trợ cấp đối với trẻ em mầm non là con công nhân, người lao động tại khu công nghiệp (Mẫu số 03 quy định tại Phụ lục kèm theo Nghị định này) có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động nơi cha hoặc mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em đang công tác;
b) Giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu hoặc giấy xác nhận tạm trú của trẻ em (Bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực).
4. Trình tự, thời gian và phương thức thực hiện
a) Trình tự và thời gian thực hiện
Tháng 8 hằng năm, cơ sở giáo dục mầm non tổ chức phổ biến, thông báo rộng rãi và hướng dẫn cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em thuộc đối tượng được hưởng chính sách nộp hồ sơ đề nghị trợ cấp;
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày cơ sở giáo dục mầm non thông báo, cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em nộp trực tiếp hoặc qua bưu điện hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này tại cơ sở giáo dục mầm non;
Cơ sở giáo dục mầm non tiếp nhận, kiểm tra thành phần hồ sơ, nếu thành phần hồ sơ nộp là bản sao chưa có chứng thực của cấp có thẩm quyền, người nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu với bản chính, ký xác nhận vào bản sao để đưa vào hồ sơ, yêu cầu bổ sung nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định. Sau khi tiếp nhận hồ sơ hợp lệ, cơ sở giáo dục mầm non gửi giấy tiếp nhận hồ sơ cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em. Trường hợp hồ sơ gửi qua bưu điện hoặc trực tuyến không bảo đảm yêu cầu, trong thời hạn 05 ngày làm việc cơ sở giáo dục mầm non gửi thông báo không tiếp nhận hồ sơ và lý do cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Trong vòng 10 ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơ, cơ sở giáo dục mầm non lập danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp kèm theo hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này gửi về phòng giáo dục và đào tạo đang quản lý trực tiếp để xem xét, tổng hợp; người đại diện theo pháp luật của cơ sở giáo dục mầm non dân lập, tư thục hoàn toàn chịu trách nhiệm về danh sách trẻ em được hưởng trợ cấp;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của cơ sở giáo dục mầm non, phòng giáo dục và đào tạo tổ chức thẩm định hồ sơ, tổng hợp danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp gửi cơ quan tài chính cùng cấp trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
Trong vòng 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ của phòng giáo dục và đào tạo, Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách trẻ em mầm non được hưởng trợ cấp và thông báo kết quả cho cơ sở giáo dục mầm non;
Sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ sở giáo dục mầm non thông báo công khai danh sách trẻ em mầm non được trợ cấp.
b) Phương thức thực hiện
Cơ sở giáo dục mầm non chịu trách nhiệm tiếp nhận kinh phí và chi trả kinh phí trợ cấp trực tiếp bằng tiền mặt cho cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em;
Thời gian chi trả thực hiện 2 lần trong năm học: lần 1 chi trả đủ 4 tháng vào tháng 11 hoặc tháng 12 hằng năm; lần 2 chi trả đủ các tháng còn lại vào tháng 3 hoặc tháng 4 hằng năm;
Trường hợp cha mẹ hoặc người chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em chưa nhận được kinh phí hỗ trợ học phí theo thời hạn thì được truy lĩnh trong kỳ chi trả tiếp theo;
Trường hợp trẻ em thôi học, cơ sở giáo dục mầm non có trách nhiệm báo cáo phòng giáo dục và đào tạo, phòng giáo dục và đào tạo trình Ủy ban nhân dân cấp huyện dừng thực hiện chi trả chính sách.
BENEFITS FOR PRESCHOOL CHILDREN
Article 7. Lunch assistance benefit for preschool children
1. Persons eligible for the benefit
Preschool-aged children (excluding children of ethnic minorities with sparse population provided for in the Government’s Decree No. 57/2017/ND-CP dated May 09, 2017 on admission priority and learning assistance policies for preschool children and students of ethnic minorities with sparse population) who are enrolled in senior kindergarten classes of preschool institutions and meet one of the following conditions:
a) Permanent residence of the child’s father or mother or the child is located in a village with exceptional difficulties, a commune with exceptional socio-economic difficulties or a coastal commune with exceptional difficulties or on an island stipulated by the Prime Minister.
b) The child has no caregiver as provided for in Clause 1 Article 5 of the Government’s Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 on social assistance benefits for beneficiaries.
c) The child is a part of a poor or near-poor household stipulated by the Prime Minister.
d) The child's parent is a revolutionary war martyr, Hero of the People’s Armed Forces, war invalid, person entitled to benefits offered to war invalids, or sick soldier; or another type of beneficiary provided for in the Ordinance on benefits offered to people with meritorious services to revolutions (if any).
dd) The child has a physical disability and is receiving inclusive education.
2. Benefit
A child meeting the conditions stated in Clause 1 herein is entitled to VND 160.000 of lunch money each month. The child may receive this amount for every month in which they are enrolled in school but no more than 9 months/academic year.
3. Application components
a) A parent or the caregiver of a child meeting the condition stated in Point a Clause 1 of this Article shall submit one of the following documents:
- A copy together with the authentic copy for comparison or certified true copy of the family registry or ID number of the child or the child’s parent or caregiver;
- Written confirmation of the child’s permanent residence from the police (in case the family registry is missing).
b) A parent or the caregiver of a child meeting the condition stated in Point b Clause 1 of this Article shall submit one of the following documents:
- A copy together with the authentic copy for comparison or certified true copy of the decision on grant of benefit by the chairperson of the commune-level People’s Committee;
- A copy together with the authentic copy for comparison or certified true copy of a written confirmation from the commune-level People’s Committee or social protection establishment that the child is orphaned or abandoned or is one of the other cases provided for in Clause 1 Article 5 of the Government’s Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 on social assistance benefits for beneficiaries;
- A copy together with the authentic copy for comparison or certified true copy of the adoption certificate for if the child is orphaned or abandoned or is one of the other cases provided for in Clause 1 Article 5 of the Government’s Decree No. 136/2013/ND-CP dated October 21, 2013 on social assistance benefits for beneficiaries.
c) A parent or the caregiver of a child meeting the condition stated in Point c Clause 1 of this Article shall submit a copy together with the authentic copy for comparison or certified true copy of a poor or near-poor household certificate issued by the commune-level People’s Committee.
d) A parent or the caregiver of a child meeting the condition stated in Point d Clause 1 of this Article shall submit a copy together with the authentic copy for comparison or certified true copy of a written confirmation from the regulatory body managing the person with meritorious services to a revolution mentioned in Point d Clause 1 herein and the child’s birth certificate.
dd) A parent or the caregiver of a child meeting the condition stated in Point dd Clause 1 of this Article shall submit a copy together with the authentic copy for comparison or certified true copy of a written confirmation of the child’s physical disability issued by the commune-level People’s Committee or decision on grant of benefit by the chairperson of the commune-level People’s Committee.
4. Application procedures
In August of every year, each preschool institution shall provide parents or caregivers of children entitled to the benefit with information and guidelines concerning application for the benefit;
Within 15 working days starting from the date on which the preschool institution provides the information, parents or caregivers of the qualified children shall submit 01 application in person or by post or online, which shall contain the documents provided for in Clause 3 herein, to the preschool institution. Only 01 application is required for the whole time during which the child is enrolled at the preschool institution. For the children meeting the condition stated in Point c Clause 1 herein, the poor or near-poor household certificate shall be resubmitted for each academic year;
The preschool institution shall receive and review each application’s components. If an application contains a copy not yet certified by the competent authority, the person receiving the application shall compare the copy with the authentic copy and countersign it to add it to the application, and request any document missing or against requirements from the applicant. After receiving the valid application, the preschool institution shall provide the applicant with a written confirmation of such receipt. For applications sent by posts or online and against requirements, within 05 working days, the preschool institution shall send a notification of application rejection and the reason for such rejection to the applicant;
Within 10 working days after the application deadline, the preschool institution shall draw up a list of children eligible for the lunch assistance benefit (using Form No. 01 in Appendix enclosed therewith) and send it together with the applications prepared in accordance with regulations in Clause 3 herein to the supervisory bureau of education and training for consideration and consolidation;
Within 07 working days after the date on which the applications from the preschool institution are received, the bureau of education and training shall appraise the applications, draw up a list of children eligible for the lunch assistance benefit (using Form No. 02 in Appendix enclosed therewith) and send it to the finance authority at the same level, which shall propose it to the district-level People’s Committee for approval according to regulations of the Law on State Budget;
Within 07 working days after the date on which the documents from the bureau of education and training are received, the district-level People’s Committee shall approve of the list of children eligible for the lunch assistance benefit and notify the preschool institution of the result;
After the list of children eligible for the lunch assistance benefit is approved by the competent authority, the preschool institution shall announce the list and provide the benefit.
5. Implementing methods
a) Lunch assistance benefit shall be provided twice in an academic year: the benefit for the first 4 months shall be provided in November or December of every year; and the benefit for the remaining months shall be provided in March or April of every year.
b) Depending on actual management situation and lunch arrangement of each preschool institution, the leader of the institution shall discuss with the representative committee of students’ parents to choose one of the two following methods:
- Method 1: the institution keeps the lunch assistance funding to provide lunch for the children (for preschool institutions preparing lunch for their students);
- Method 2: directly provide the benefit in cash for parents or caregivers of the children in accordance with regulations in Point a Clause 5 herein.
The preschool institution shall take responsibility for receipt of funding for lunch assistance benefit and payment of such benefit. Depending on actual management situation and lunch arrangement of the institution, the leader of the institution shall discuss with the representative committee of students’ parents to decide on one of the two abovementioned methods.
c) If a child's parent or caregiver does not receive the benefit within the time limit mentioned in Point a Clause 5 herein, they may receive it in the next benefit provision period.
d) If a child moves to another preschool institution, the old institution shall return the application for lunch assistance benefit to the child’s parent or caregiver. The new institution shall report the child’s case to the bureau of education and training, which shall propose to the chairperson of the district-level People’s Committee for issuance of a decision to transfer funding or provide additional funding for the new institution to offer lunch assistance benefit to the child in accordance with regulations in Point a Clause 5 herein.
dd) If a child quits school, the preschool institution shall report to the bureau of education and training, which shall propose cessation of benefit provision to the district-level People’s Committee.
Article 8. Benefit offered to preschool children of workers of industrial parks
1. Persons eligible for the benefit
Children currently enrolled at people-founded or private preschool institutions granted the establishment license by the competent authority and operating under the law whose father or mother or caregiver is a worker of an industrial park under labor contract to the enterprise in accordance with regulations.
2. Benefit
A child meeting the conditions stated in Clause 1 herein is entitled to at least VND 160.000 each month. The child may receive this amount for every month in which they are enrolled in school but no more than 9 months/academic year.
The provincial People's Committee shall decide the benefit rate as suitable for the province’s budget and propose it to the People's Council at the same level for consideration and decision.
3. Application components
a) An application for benefits offered to preschool children of workers of industrial parks (made using Form No. 03 in Appendix enclosed therewith) with confirmation from the employer of the child’s parent or caregiver;
b) The child’s birth certificate or family registry or written confirmation of temporary residence (copy sent together with the authentic copy for comparison or certified true copy).
4. Application procedures and implementing method
a) Application procedures
In August of every year, each preschool institution shall provide parents or caregivers of children entitled to the benefit with information and guidelines concerning application for the benefit;
Within 15 working days starting from the date on which the preschool institution provides the information, parents or caregivers of the qualified children shall submit 01 application in person or by post or online, which shall contain the documents provided for in Clause 3 herein, to the preschool institution;
The preschool institution shall receive and review each application’s components. If an application contains a copy not yet certified by the competent authority, the person receiving the application shall compare the copy with the authentic copy and countersign it to add it to the application, and request any document missing or against requirements from the applicant. After receiving the valid application, the preschool institution shall provide the applicant with a written confirmation of such receipt. For applications sent by posts or online and against requirements, within 05 working days, the preschool institution shall send a notification of application rejection and the reason for such rejection to the applicant;
Within 10 working days after the application deadline, the preschool institution shall draw up a list of children eligible for the benefit and send it together with the applications prepared in accordance with regulations in Clause 3 herein to the supervisory bureau of education and training for consideration and consolidation; legal representatives of people-founded/private preschool institutions shall take full responsibility for this list;
Within 07 working days after the date on which the applications from the preschool institution are received, the bureau of education and training shall appraise the applications, draw up a list of children eligible for the benefit and send it to the finance authority at the same level, which shall submit it to the district-level People’s Committee for approval according to regulations of the Law on State Budget;
Within 07 working days after the date on which the documents from the bureau of education and training are received, the district-level People’s Committee shall approve of the list of children eligible for the benefit and notify the preschool institution of the result;
After the list of children eligible for the benefit is approved by the competent authority, the preschool institution shall announce the list.
b) Implementing method
The preschool institution shall take responsibility for receipt of funding for the benefit and directly provide the benefit in cash for parents or caregivers of the eligible children;
The benefit shall be provided twice in an academic year: the benefit for the first 4 months shall be provided in November or December of every year; and the benefit for the remaining months shall be provided in March or April of every year;
If a child's parent or caregiver does not receive the benefit within the given time limit, they may receive it in the next benefit provision period;
If a child quits school, the preschool institution shall report to the bureau of education and training, which shall propose cessation of benefit provision to the district-level People’s Committee.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực