Chương II Nghị định 105/2020/NĐ-CP : Chính sách đầu tư, ưu tiên phát triển giáo dục mầm non
Số hiệu: | 105/2020/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: | 08/09/2020 | Ngày hiệu lực: | 01/11/2020 |
Ngày công báo: | 10/09/2020 | Số công báo: | Từ số 881 đến số 882 |
Lĩnh vực: | Tài chính nhà nước, Giáo dục | Tình trạng: | Còn hiệu lực |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Tăng tiền hỗ trợ ăn trưa cho nhiều trẻ mầm non từ 01/11/2020
Đây là nội dung được quy định tại Nghị định 105/2020/NĐ-CP về việc quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non.
Cụ thể, trẻ em đang học tại lớp mẫu giáo trong các cơ sở giáo dục mầm non thuộc một trong các đối tượng sau được hỗ trợ tiền ăn trưa là 160.000 đồng/trẻ/tháng (hiện hành theo Nghị định 06/2018/NĐ-CP là 10% mức lương cơ sở tương đương 149.000 đồng/trẻ/tháng):
(1) Có cha hoặc có mẹ hoặc có người chăm sóc trẻ em hoặc trẻ em thường trú ở thôn đặc biệt khó khăn, xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo theo quy định.
(2) Không có nguồn nuôi dưỡng theo khoản 1 Điều 5 Nghị định 136/2013/NĐ-CP ngày 21/10/2013.
(3) Là nhân khẩu trong gia đình thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo theo quy định.
(4) Trẻ em là con liệt sĩ, con Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, con thương binh, con người hưởng chính sách như thương binh, con bệnh binh; con một số đối tượng chính sách khác theo quy định tại Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng (nếu có).
(5) Trẻ em khuyết tật học hòa nhập.
Quy định trên không bao gồm trẻ em dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định tại Nghị định 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017.
Nghị định 105/2020/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2020
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Tăng cường nguồn lực từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đầu tư cơ sở vật chất theo các chương trình, dự án để thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp giáo dục mầm non, bảo đảm yêu cầu đến năm 2025 đạt 01 phòng/nhóm, lớp; đầu tư xây dựng mới, bổ sung các hạng mục công trình theo hướng đạt chuẩn về cơ sở vật chất đối với giáo dục mầm non.
2. Khuyến khích thu hút các nguồn lực của xã hội đầu tư phát triển cơ sở vật chất cho giáo dục mầm non dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật.
3. Bố trí dành quỹ đất xây dựng cơ sở giáo dục mầm non trong kế hoạch sử dụng đất đai của địa phương; củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi.
Điều 4. Chính sách ưu tiên phát triển giáo dục mầm non ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng khó khăn1. Ưu tiên đầu tư kinh phí của Trung ương và địa phương từ các chương trình, dự án để xây dựng cơ sở giáo dục mầm non công lập ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm yêu cầu đến năm 2025 đạt 01 phòng/nhóm, lớp và đáp ứng yêu cầu kiên cố hóa trường lớp học.
2. Cơ sở giáo dục mầm non công lập ở xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, hải đảo, xã thuộc vùng khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ được ngân sách nhà nước hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Hỗ trợ kinh phí tổ chức nấu ăn cho trẻ em
a) Kinh phí hỗ trợ tổ chức nấu ăn cho trẻ em mầm non được tính trên số lượng trẻ em được ăn bán trú, tối thiểu bằng 2.400.000 đồng/01 tháng/45 trẻ em, số dư từ 20 trẻ em trở lên được tính thêm một lần mức hỗ trợ. Mỗi cơ sở giáo dục mầm non được hưởng không quá 05 lần mức hỗ trợ nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm học.
b) Phương thức thực hiện
Hằng năm, cùng với thời điểm dự toán ngân sách nhà nước, căn cứ vào số trẻ em hiện có, cơ sở giáo dục mầm non công lập theo quy định tại khoản 2 Điều này lập dự toán theo quy định gửi về phòng giáo dục và đào tạo tổng hợp, gửi cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 5. Chính sách đối với cơ sở giáo dục mầm non độc lập dân lập, tư thục ở địa bàn có khu công nghiệp, nơi có nhiều lao động1. Đối tượng hưởng chính sách
Cơ sở giáo dục mầm non độc lập ở địa bàn có khu công nghiệp thuộc loại hình dân lập, tư thục đã được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập theo đúng quy định có từ 30% trẻ em là con công nhân, người lao động làm việc tại khu công nghiệp.
2. Nội dung chính sách
Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được hỗ trợ trang bị cơ sở vật chất 01 lần, bao gồm: trang bị đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học theo danh mục quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và hỗ trợ kinh phí sửa chữa cơ sở vật chất để phục vụ trực tiếp cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em. Mức hỗ trợ tối thiểu là 20 (hai mươi) triệu đồng/cơ sở giáo dục mầm non độc lập.
3. Phương thức thực hiện
Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, căn cứ khả năng ngân sách địa phương và số lượng cơ sở giáo dục mầm non độc lập trên địa bàn thuộc diện được hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, phương án hỗ trợ, phương án kiểm tra việc hỗ trợ và sử dụng kinh phí cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt để tổ chức thực hiện, bảo đảm việc hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục mầm non độc lập hoàn thành trước ngày 30 tháng 6 hằng năm.
Điều 6. Chính sách khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục mầm non1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục mầm non được hưởng các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng và các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của pháp luật.
2. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục mầm non được hưởng các chính sách đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục mầm non theo hình thức đối tác công tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
3. Cơ sở giáo dục mầm non công lập được thực hiện một số dịch vụ sự nghiệp công không sử dụng ngân sách nhà nước bao gồm: dịch vụ bán trú, dịch vụ giáo dục mầm non ngoài giờ, dịch vụ đưa đón trẻ.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, xây dựng danh mục dịch vụ, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy định khung giá và mức giá dịch vụ cụ thể trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, làm cơ sở triển khai thực hiện.
POLICIES FOR INVESTMENT IN AND PRIORITIZED DEVELOPMENT OF EARLY CHILDHOOD EDUCATION
Article 3. Preschool center and class investment policy
1. Allocate more funding from central government budget and local government budget to invest in facilities under programs and projects to strengthen preschool centers and classes, ensure that each center/class has 01 room by 2025; add more work items or build new ones with the aim of meeting standards for preschool facilities.
2. It is encouraged to attract private resources for investment in preschool facilities in any shape or form as per the law.
3. Allocate land for preschool institutions in local land use plans; strengthen and develop kindergartens and preschool classes within the socio-economic capacity of each locality with the aim of standardization, modernization, privatization and international integration; provide early childhood education for all children aged five.
Article 4. Policy for prioritized early childhood education development in communes with exceptional socio-economic difficulties and communes in disadvantaged areas
1. Prioritize funding allocated to programs and projects from central and local government budgets for establishment of public preschool institutions in communes with exceptional socio-economic difficulties stipulated by the Prime Minister to ensure that each center/class has 01 room by 2025 and meet facilities strengthening requirements.
2. State budget shall contribute to meal preparation for students of public preschool institutions located in communes with exceptional socio-economic difficulties, in coastal communes with exceptional difficulties, on islands and in communes in disadvantaged areas stipulated by the Prime Minister in accordance with regulations in Clause 3 herein.
3. Funding contribution for children’s meal preparation
a) Funding contributed to preparation of meals for preschool children shall be calculated based on number of children having lunch at school, with the minimum rate being VND 2.400.000 for 45 children in one month. Regarding the remaining children besides the initial 45, for every next 20 to 45 children, the preschool institution may receive the abovementioned amount once for each month. Each preschool institution may receive a maximum of 05 times of the abovementioned amount for a month and shall not receive funding for more than 9 months in one year.
b) Implementing method
At the time of preparation of state budget estimate every year, based on the number of children currently enrolled, each public preschool institution shall prepare an estimate in accordance with the regulations in Clause 2 herein and other regulatory requirements and send it to the bureau of education and training, which shall send a consolidated estimate to the finance authority at the same level for appraisal and propose it to the body with competence in funding approval according to regulations of the Law on State Budget.
Article 5. Benefits offered to people-founded or private independent preschool institutions located near an industrial park or in area with large number of workers
1. Entities eligible for the benefits
People-founded or private independent preschool institutions which are located near an industrial park granted the establishment license by the competent authority in accordance with regulations of law and at least 30% of the students of which are children of workers of the industrial park are eligible for the benefits.
2. Benefits
The entities mentioned in Clause 1 herein may receive facilities necessary for their operation once, including household items, toys and teaching equipment included in the list provided for by the Ministry of Education and Training, and funding for repair of facilities used to provide care and education for their students. Minimum benefit rate is VND 20 (twenty) million for each independent preschool institution.
3. Implementing method
Pursuant to regulations of Clause 2 herein and depending on capacity of local government budget and number of eligible independent preschool institutions in each province, the provincial People's Committee shall formulate and propose a benefits provision plan and plan for inspection of benefit provision and use of funding by receiving independent preschool institutions to the People's Council of the province for approval and implementation, and ensure that the preschool institutions receive the benefits before June 30 of each year.
Article 6. Incentive policies for organizations and individuals investing in early childhood education development
1. Investors making an investment in early childhood education are eligible for incentive land, tax and credit policies and incentive policies for privatization as prescribed by law.
2. Investors making an investment in early childhood education are eligible for benefits offered to investment in establishment of preschool institutions in the form of public-private partnership as prescribed by laws on investment.
3. Public preschool institutions may provide some public services not funded by state budget such as semi-boarding services, extra hour preschool services and pickup services.
Depending on socio-economic situation of each province, the provincial People's Committee shall draw up list of services, stipulate economic-technical norms as well as price bracket and price of each service, and propose them to the People's Council of the province for decision.
Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực