Chương 3 Nghị định 105/2013/NĐ-CP: Hành vi vi phạm, hình thức xử phạt và mức xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm toán độc lập
Số hiệu: | 105/2013/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 16/09/2013 | Ngày hiệu lực: | 01/12/2013 |
Ngày công báo: | 30/09/2013 | Số công báo: | Từ số 627 đến số 628 |
Lĩnh vực: | Kế toán - Kiểm toán, Vi phạm hành chính | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/05/2018 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Giả mạo chứng từ kế toán: tăng mức phạt tối thiểu
Vừa qua, Nghị định 105/2013/NĐ-CP được ban hành đã tăng mức phạt tối thiểu đối với các hành vi vi phạm về chứng từ kế toán.
Cụ thể, với hành vi giả mạo, khai man hoặc thỏa thuận, ép buộc người khác giả mạo, khai man chứng từ kế toán sẽ bị phạt tiền từ 20 - 30 triệu, trước đây mức phạt đối với hành vi này từ 10 - 30 triệu.
Hình phạt bổ sung cho hành vi này là tịch thu chứng từ kế toán, tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề kế toán và đình chỉ kinh doanh dịch vụ kế toán từ 01 đến 03 tháng.
Bên cạnh đó, hành vi ký chứng từ kế toán khi chưa đủ nội dung chứng từ, không có thẩm quyền ký hoặc không được ủy quyền ký sẽ bị phạt từ 5 – 10 triệu, trước đây là từ 2-10 triệu.
Nghị định 105 có hiệu lực từ ngày 01/12/2013, thay thế các Nghị định 185/2004/NĐ-CP, 39/2011/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân, người đại diện theo pháp luật của tổ chức kiểm toán, tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
a) Kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
c) Xác nhận các tài liệu không đúng thực tế, tài liệu giả mạo, khai man trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy toàn bộ tài liệu kê khai không đúng thực tế, tài liệu giả mạo, khai man.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán không nộp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán cho Bộ Tài chính khi có quyết định thu hồi, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không làm thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán khi có thay đổi phải điều chỉnh theo quy định.
3. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
b) Cho thuê, cho mượn Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán bị giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức không được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán nhưng không làm thủ tục xóa ngành nghề kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, hoặc Giấy chứng nhận đầu tư trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày thay đổi đăng ký kinh doanh gần nhất.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng; đối với tổ chức không đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định nhưng sử dụng cụm từ "kiểm toán" trong tên gọi.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức cung cấp dịch vụ kiểm toán khi chưa được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, đối với tổ chức kiểm toán vẫn tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
1. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng đối với tổ chức kiểm toán vẫn tiếp tục kinh doanh các dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 40 Luật kiểm toán độc lập khi đã bị đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với cá nhân giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ và các tài liệu khác trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.
2. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với tổ chức xác nhận không đúng thực tế về các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Nhờ người khác thi hộ trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Thi hộ người khác trong kỳ thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ các tài liệu, bằng cấp, chứng chỉ giả mạo, khai man trong hồ sơ dự thi lấy chứng chỉ kiểm toán viên đối với hành vi quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ kiểm toán viên;
b) Cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
2. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thuê, mượn hoặc sử dụng chứng chỉ kiểm toán viên của người không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc tiêu hủy toàn bộ tài liệu bị giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;
b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức được Bộ Tài chính chấp thuận tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên, doanh nghiệp kiểm toán được Bộ Tài chính chấp thuận tự tổ chức các lớp học cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên của doanh nghiệp mình (gọi chung là tổ chức) thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Báo cáo không đúng thời hạn theo quy định kết quả tổ chức các lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên;
b) Không theo dõi, điểm danh đối với kiểm toán viên tham gia học cập nhật;
c) Không thực hiện việc lấy ý kiến đánh giá của học việc trên Phiếu đánh giá chất lượng lớp học cập nhật kiến thức kiểm toán viên;
d) Không cấp giấy chứng nhận cho kiểm toán viên tham gia cập nhật kiến thức.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với đơn vị, tổ chức thực hiện việc cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên khi chưa được Bộ Tài chính chấp thuận.
3. Đình chỉ việc tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên trong thời gian từ 03 tháng 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Tổ chức cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đúng với nội dung, chương trình đã đăng ký với Bộ Tài chính;
b) Bố trí giảng viên giảng dạy lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên không đáp ứng điều kiện theo quy định;
c) Không báo cáo kết quả tổ chức các lớp cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên theo quy định;
d) Báo cáo không đúng số lượng kiểm toán viên tham gia học cập nhật;
đ) Báo cáo không đúng số giờ cập nhật của kiểm toán viên;
e) Cấp Giấy chứng nhận tham gia cập nhật kiến thức cho kiểm toán viên thực tế không tham gia cập nhật kiến thức;
g) Không lưu trữ đầy đủ hồ sơ về tổ chức cập nhật kiến thức kiểm toán viên theo quy định.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man về bằng cấp, chứng chỉ trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
c) Xác nhận không trung thực các tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
2. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức thực hiện hành vi xác nhận không trung thực các thông tin, tài liệu trong hồ sơ để đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc tiêu hủy toàn bộ tài liệu kê khai, xác nhận không trung thực, giả mạo, khai man.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức, cá nhân không nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán cho Bộ Tài chính theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với cá nhân sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề cho tổ chức, cá nhân khác ngoài đơn vị mình đang làm việc thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
4. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán đã hết hiệu lực hoặc không còn giá trị để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
5. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng đối với tổ chức kiểm toán thuê, mượn hoặc sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán của kiểm toán viên hành nghề không làm việc tại đơn vị mình để thực hiện các hoạt động nghề nghiệp kế toán, kiểm toán độc lập.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này;
b) Buộc tiêu hủy Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán giả mạo đối với tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp không đúng với quy định của Bộ Tài chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không thực hiện việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho kiểm toán viên hành nghề hoặc trích lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán chấp nhận thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán ký hợp đồng kiểm toán với khách hàng, đơn vị được kiểm toán không đầy đủ các nội dung theo quy định khi cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng, đơn vị được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán, khách hàng không giao kết hợp đồng kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không giao kết hợp đồng kiểm toán với khách hàng khi cung cấp dịch vụ kiểm toán.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân tiết lộ thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán, trừ trường hợp khách hàng, đơn vị được kiểm toán chấp thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán không xây dựng và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo mật.
3. Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
4. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán sử dụng thông tin có liên quan đến hồ sơ kiểm toán, khách hàng, đơn vị được kiểm toán để xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính được kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề.
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán không đúng thẩm quyền theo quy định;
b) Phát hành báo cáo kiểm toán mà ngày ký báo cáo kiểm toán trước ngày ký báo cáo tài chính;
c) Lập báo cáo kiểm toán không có đầy đủ chữ ký của kiểm toán viên hành nghề theo quy định;
d) Không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, kịp thời về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, của đại diện chủ sở hữu đơn vị được kiểm toán.
4. Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Ký báo cáo kiểm toán quá ba năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán;
b) Ký báo cáo kiểm toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
5. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Bố trí người ký báo cáo kiểm toán khi không phải là kiểm toán viên hành nghề;
b) Bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tục cho một đơn vị được kiểm toán;
c) Bố trí kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán khi Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán hết hiệu lực hoặc không còn giá trị.
1. Phạt cảnh cáo đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với thành viên tham gia cuộc kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đơn tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
đ) Can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi không bảo đảm tính độc lập, không đủ năng lực chuyên môn, không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện kiểm toán cho khách hàng khi khách hàng, đơn vị được kiểm toán có yêu cầu trái với đạo đức nghề nghiệp, yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc trái với quy định của pháp luật.
4. Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán.
5. Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Hành nghề kiểm toán với tư cách cá nhân;
b) Làm việc cho từ hai doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam trở lên trong cùng một thời gian;
c) Góp vốn vào từ hai doanh nghiệp kiểm toán trở lên.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thông tin, giới thiệu sai sự thật về trình độ, kinh nghiệm và khả năng cung cấp dịch vụ của kiểm toán viên hành nghề, của tổ chức kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam;
b) Tranh giành khách hàng dưới các hình thức ngăn cản, lôi kéo, mua chuộc, thông đồng với khách hàng và các hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua, nhận biếu tặng, nắm giữ cổ phiếu hoặc phần vốn góp của đơn vị được kiểm toán không phân biệt số lượng;
b) Mua, bán trái phiếu hoặc tài sản khác của đơn vị được kiểm toán có ảnh hưởng đến tính độc lập theo quy định của chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán;
c) Nhận hoặc đòi hỏi bất kỳ một khoản tiền, lợi ích nào khác từ đơn vị được kiểm toán ngoài khoản phí dịch vụ và chi phí đã thỏa thuận trong hợp đồng đã giao kết;
d) Sách nhiễu, lừa dối khách hàng, đơn vị được kiểm toán;
đ) Can thiệp vào hoạt động kinh doanh của khách hàng, đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện kiểm toán;
e) Thực hiện việc thu nợ cho đơn vị được kiểm toán.
3. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo sai lệch kết quả kiểm toán;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ kiểm toán;
c) Thực hiện kiểm toán khi thuộc một trong các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thuê tổ chức kiểm toán trong các trường hợp tổ chức kiểm toán không được thực hiện kiểm toán theo quy định pháp luật.
2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán thuê tổ chức kiểm toán không đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không thực hiện kiểm toán bắt buộc đối với báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tài chính tổng hợp và các công việc kiểm toán khác theo quy định của pháp luật về kiểm toán độc lập và pháp luật khác có liên quan.
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính không đầy đủ nội dung theo quy định.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính chậm hơn so với thời hạn quy định;
b) Doanh nghiệp, tổ chức không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán trước khi thực hiện kiểm toán.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức là đối tượng bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm không thực hiện giao kết hợp đồng kiểm toán báo cáo tài chính theo quy định.
1. Phạt cảnh cáo đối với cá nhân, tổ chức từ chối hoặc cung cấp không đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề hoặc tổ chức kiểm toán có liên quan đến cuộc kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với đơn vị được kiểm toán không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, kịp thời về các nội dung ngoại trừ trong báo cáo kiểm toán theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với thành viên tham gia cuộc kiểm toán và tổ chức kiểm toán để làm sai lệch tài liệu kế toán, báo cáo tài chính, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
b) Đe dọa, trả thù, ép buộc thành viên tham gia cuộc kiểm toán nhằm làm sai lệch kết quả kiểm toán;
c) Che giấu hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán;
d) Cản trở công việc và có hành vi hạn chế phạm vi cuộc kiểm toán.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều này.
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ các dự án trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật, không thực hiện kiểm toán đối với báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
1. Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm toán.
2. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán không lập hồ sơ kiểm toán đối với cuộc kiểm toán.
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Bảo quản, lưu trữ hồ sơ kiểm toán không đầy đủ, an toàn, để hư hỏng, mất mát hồ sơ kiểm toán trong quá trình sử dụng và trong thời hạn lưu trữ.
2. Đưa hồ sơ kiểm toán vào lưu trữ chậm quá 12 tháng kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.
3. Không thực hiện lưu trữ hồ sơ kiểm toán bằng giấy hoặc dữ liệu điện tử.
4. Không thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục để duy trì tính bảo mật, an toàn, toàn vẹn, có khả năng tiếp cận và phục hồi được của hồ sơ kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
5. Không thiết kế, thực hiện các chính sách và thủ tục về lưu trữ hồ sơ kiểm toán trong thời gian tối thiểu 10 năm kể từ ngày phát hành báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán theo quy định của chuẩn mực kiểm toán.
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Quyết định tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không đúng thẩm quyền;
b) Tiêu hủy hồ sơ kiểm toán không thành lập hội đồng tiêu hủy, không thực hiện đúng phương pháp, thủ tục tiêu hủy và không lập biên bản tiêu hủy theo quy định.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện việc hủy bỏ hồ sơ kiểm toán khi chưa hết thời hạn lưu trữ theo quy định hoặc cố ý làm hư hỏng hồ sơ kiểm toán.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng lựa chọn tổ chức kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét khi tổ chức kiểm toán chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
2. Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán, ký báo cáo kiểm toán hoặc báo cáo kết quả công tác soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
3. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán hoặc dịch vụ soát xét cho đơn vị có lợi ích công chúng khi chưa được chấp thuận của Bộ Tài chính hoặc khi bị đình chỉ hoặc hủy bỏ tư cách được chấp thuận.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều này.
1. Phạt cảnh cáo đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không công bố và cập nhật đầy đủ thông tin trong báo cáo minh bạch trên trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Bản báo cáo minh bạch khi công bố không có chữ ký của người đại điện theo pháp luật tổ chức kiểm toán hoặc người được ủy quyền;
c) Thực hiện công bố thông tin trong báo cáo minh bạch quá thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không lập trang thông tin điện tử theo quy định;
b) Công bố sai lệch thông tin trong báo cáo minh bạch.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc cải chính thông tin đã công bố sai lệch.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau để được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng:
a) Kê khai không đúng thực tế trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
b) Giả mạo, khai man hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng;
c) Xác nhận các tài liệu không đúng thực tế, tài liệu giả mạo, khai man trong hồ sơ đề nghị chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng.
2. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này.
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân đã thực hiện kiểm toán đơn vị có lợi ích công chúng nay giữ chức vụ quản lý, điều hành, thành viên ban kiểm soát, kế toán trưởng của đơn vị có lợi ích công chúng đó mà thời gian kể từ ngày kết thúc cuộc kiểm toán đến ngày giữ các chức vụ này dưới mười hai tháng.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với đơn vị có lợi ích công chúng chấp thuận kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính trong 5 năm tài chính liên tục.
3. Đình chỉ hành nghề kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng trong 5 năm tài chính liên tục.
4. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 03 tháng đến 06 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với tổ chức kiểm toán bố trí kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính cho một đơn vị có lợi ích công chúng trong 5 năm tài chính liên tục.
Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời hạn 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam khi chưa đăng ký với Bộ Tài chính Việt Nam để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam.
2. Cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới khi không duy trì đủ một trong các điều kiện theo quy định.
3. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa hồ sơ đề nghị đăng ký cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức thanh toán và chuyển tiền liên quan đến cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua tổ chức tín dụng được phép theo quy định của pháp luật về ngoại hối của Việt Nam.
Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng đến 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Không thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
2. Liên danh với doanh nghiệp tại Việt Nam không có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kiểm toán khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
3. Liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài để cung cấp dịch vụ qua biên giới khi không bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định.
4. Không giao kết hợp đồng kiểm toán theo quy định của pháp luật Việt Nam khi cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
5. Hợp đồng kiểm toán cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới không có đầy đủ chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và của đơn vị được kiểm toán.
6. Không lập hợp đồng liên danh về việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
7. Hợp đồng liên danh không phân định rõ trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài và doanh nghiệp tại Việt Nam trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới.
8. Không cử kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của mỗi bên theo quy định.
9. Báo cáo kiểm toán không có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài, của doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam và các kiểm toán viên hành nghề phụ trách phần việc kiểm toán thuộc trách nhiệm của từng doanh nghiệp trong hợp đồng đồng kiểm toán.
10. Hợp đồng kiểm toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ kiểm toán và báo cáo kiểm toán không lập đồng thời bằng cả hai ngôn ngữ Tiếng Việt và Tiếng Anh.
1. Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Không nộp báo cáo tài chính của năm trước liền kề theo quy định hoặc nộp không đúng thời hạn;
b) Báo cáo không kịp thời, báo cáo không đầy đủ theo mẫu quy định tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam;
c) Không thực hiện nghĩa vụ khác của doanh nghiệp kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt Nam.
2. Đình chỉ việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời gian từ 12 tháng đến 24 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
a) Vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm, các trường hợp không được thực hiện kiểm toán theo quy định tại Luật kiểm toán độc lập của Việt Nam;
b) Không tuân thủ chuẩn mực kiểm toán Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới tại Việt Nam;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo không trung thực tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới phát sinh tại Việt Nam;
d) Không cử người có trách nhiệm, đại diện cho doanh nghiệp báo cáo, giải trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam liên quan đến hợp đồng kiểm toán, hồ sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán và các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ qua biên giới tại Việt Nam.
Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời gian từ 06 tháng 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Không lưu trữ toàn bộ hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh.
2. Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, không kịp thời cho cơ quan chức năng hồ sơ kiểm toán của cuộc kiểm toán đã thực hiện liên danh khi được yêu cầu.
3. Không giải trình hoặc giải trình không đầy đủ, không kịp thời với các cơ quan chức năng về báo cáo kiểm toán, hồ sơ kiểm toán và các vấn đề khác phát sinh từ cuộc kiểm toán liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
4. Không thực hiện báo cáo tình hình thực hiện liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán qua biên giới theo quy định.
5. Không phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán đối với các hợp đồng liên danh với doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài.
1. Phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp kiểm toán không thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao tài liệu cho Bộ Tài chính về việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ sở của doanh nghiệp kiểm toán ở nước ngoài.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính chậm so với quy định khi có thay đổi về:
a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề;
b) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
e) Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi có thay đổi về:
a) Danh sách kiểm toán viên hành nghề;
b) Tên, địa điểm đặt trụ sở chính của doanh nghiệp;
c) Tên, địa điểm đặt trụ sở chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
d) Tạm ngừng kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
đ) Chấm dứt hoạt động của chi nhánh kinh doanh dịch vụ kiểm toán;
e) Báo cáo tình hình hoạt động hàng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán thực hiện thông báo chậm so với quy định khi:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật kiểm toán độc lập và các Điều 5, 6, 7, 8 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
b) Có thay đổi về Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
c) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
5. Đình chỉ kinh doanh dịch vụ kiểm toán trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực đối với doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán không thực hiện thông báo cho Bộ Tài chính khi:
a) Không bảo đảm một trong các điều kiện quy định tại Điều 21 và Điều 31 của Luật kiểm toán độc lập và Điều 5, 6, 7, 8 của Nghị định số 17/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kiểm toán độc lập;
b) Có thay đổi về Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, người đại diện theo pháp luật, tỷ lệ vốn góp của các thành viên;
c) Thực hiện việc chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi, giải thể.
1. Phạt cảnh cáo đối với kiểm toán viên hành nghề thực hiện thông báo hoặc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất cho Bộ Tài chính chậm so với quy định khi:
a) Không còn làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc vô hiệu;
d) Tham gia với tư cách cá nhân làm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài tổ chức kiểm toán.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với kiểm toán viên hành nghề không thực hiện thông báo hoặc thông báo cho Bộ Tài chính chậm trên 15 ngày so với quy định khi:
a) Không còn làm việc tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hành nghề kiểm toán;
b) Hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian tại doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam hết thời hạn hoặc bị chấm dứt hoặc có các thay đổi dẫn đến không còn đảm bảo là hợp đồng lao động làm toàn bộ thời gian theo quy định;
c) Giấy phép lao động tại Việt Nam của kiểm toán viên hành nghề là người nước ngoài hết hiệu lực hoặc vô hiệu;
d) Tham gia làm kế toán trưởng (hoặc phụ trách kế toán), nhân viên kế toán, kiểm toán nội bộ hoặc các chức danh khác tại đơn vị, tổ chức khác ngoài tổ chức kiểm toán.
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với tổ chức kiểm toán thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau:
1. Không xây dựng hệ thống kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
2. Không xây dựng các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
3. Không tổ chức thực hiện việc kiểm soát chất lượng dịch vụ đối với dịch vụ kiểm toán, dịch vụ soát xét báo cáo tài chính, thông tin tài chính và dịch vụ bảo đảm khác.
4. Không thực hiện các chính sách và thủ tục kiểm soát chất lượng cho từng cuộc kiểm toán.
5. Không cung cấp hoặc cung cấp không kịp thời, không đầy đủ thông tin, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
6. Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, không trung thực cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
7. Không giải trình, hợp tác với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền trong quá trình kiểm soát chất lượng kiểm toán.
VIOLATIONS, SANCTIONING FORMS AND LEVELS OF ADMINISTRATIVE VIOLATIONS IN INDEPENDENT AUDIT
SECTION 1. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON GRANT, MANAGEMENT AND USE OF CERTIFICATES OF ELIGIBILITY FOR PROVIDING AUDIT SERVICE
Article 18. Sanction of act violating provision on dossier requesting for grant of certificates of eligibility for providing audit service
1. A warning shall be imposed for individuals, legal representatives of audit organizations, and audit organizations that implement any of following violations so as to be eligible for grant of certificates of eligibility for providing audit service:
a) To make untrue statement in dossier requesting for grant of certificates of eligibility for providing audit service;
b) To forge, make false statement in dossier requesting for grant of certificates of eligibility for providing audit service;
c) To certify on documents which are untrue, documents forged or falsified in dossier requesting for grant of certificates of eligibility for providing audit service;
2. Remedial measures: Forcible destruction of all documents already declared which are untrue, forged, falsified.
Article 19. Sanction of acts violating provisions on management and use of certificates of eligibility for providing audit service
1. A warning shall be imposed for audit organization which fails to submit certificate of eligibility for providing audit service to the Ministry of Finance when there is a decision on withdrawal, unless otherwise prescribed by law.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for audit organizations which fail to do procedures for adjusting certificates of eligibility for providing audit service when arising changes having to be adjusted as prescribed by law.
3. Deprive of right to use of certificates of eligibility for providing audit service for a period of between 12 months and 24 months, for audit organizations conducting any of following violations:
a) To forge, erase, modify certificates of eligibility for providing audit service;
b) To lease, lend certificates of eligibility for providing audit service;
4. Remedial measures:
a) Forcible destruction of certificates of eligibility for providing audit service which have been forged, erased, modified;
b) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in point b Clause 3 of this Article.
SECTION 2. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON OPERATION OF AUDIT ENTERPRISES, FOREIGN AUDIT ENTERPRISES’ BRANCHES IN VIETNAM
Article 20. Sanction of acts violating provisions on providing audit service of audit enterprises
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for organizations which are not granted certificates of eligibility for providing audit service but fail to do procedures for deleting trade of audit service in the certificate of enterprise registration, or certificate of business registration, or certificate of investment within 6 months from the nearest day of changing business registration.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for organizations which are not eligible for providing audit service in accordance with regulation but use phrase of “audit” in their name.
3. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for organizations providing audit service while they have not yet been granted certificates of eligibility for providing audit service.
4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for audit organizations which still continue providing services as prescribed in Clause 1 Article 40 of the Law on Independent Audit after they have been revoked certificates of eligibility for providing audit service.
5. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 3, Clause 4 of this Article.
Article 21. Sanction of acts violating provisions on suspension of providing audit service
1. Deprive of right to use of certificates of eligibility for providing audit service for a period of between 12 months and 24 months shall be imposed for audit organizations which still continue providing services as prescribed in Clause 1 Article 40 of the Law on Independent Audit after they have been suspended provision of audit service.
2. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 1 of this Article.
SECTION 3. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON MANAGEMENT AND USE OF CERTIFICATES OF AUDITORS, UPDATING OF KNOWLEDGE FOR AUDITOR
Article 22. Sanction of acts violating provisions on dossier of participating in exam and participation in auditor examination
1. A warning or fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for individuals forging, making false statement about diplomas, certificates and other documents in their dossiers so as to be eligible for participating in exam to obtain certificates of auditor.
2. A fine of between VND 3.000,000 and 5,000,000 shall be imposed for organizations certified inconsistently with reality about documents in dossier so as to be eligible for participating in exam to obtain certificates of auditor.
3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for individuals conducting one of the following violations:
a) To let other person taking in exam under their name to obtain certificates of auditor;
b) To taking in exam under name of other person in exam to obtain certificates of auditor;
4. Remedial measures:
a) Forcible destruction of all documents, diplomas, or certificates forged, with false statements in dossier of taking in exam to obtain certificate of auditor for violation specified in clause 1 of this Article;
b) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in point b Clause 3 of this Article.
Article 23. Sanction of acts violating provisions on management and use of certificates of auditors
1. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for auditors conducting one of the following violations:
a) To forge, erase, modify certificates of auditor;
b) Let organizations, or individuals other than units where they are working to hire, borrow or use their certificates of auditor so as to perform the professional operations of accounting and independent audit.
2. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for organizations hiring, borrowing or using certificates of auditor of persons not working at their units so as to perform the professional operations of accounting and independent audit.
3. Remedial measures:
a) Forcible destruction of all forged, erased, modified documents for acts of violation specified in point a Clause 1 of this Article;
b) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in point b Clause 1 of this Article.
Article 24. Sanction of acts violating provisions on updating of knowledge for auditor
1. A warning shall be imposed for organizations which have been approved by the Ministry of Finance for organizing courses of updating knowledge for auditor, audit enterprises which have been approved by the Ministry of Finance for self- organizing courses of updating knowledge for auditor serving auditors of their enterprises (referred to as organizations) conducting one of following violations:
a) Reporting improperly the prescribed deadline about results of organizing courses of updating knowledge for auditor;
b) Failing to monitor, call the roll of auditors who participating in courses of updating;
c) Failing to collect assessment opinions of trainees on the slips for assessing quality of courses of updating knowledge for auditor;
d) Failing to issue certificates for auditors who have participated in courses of updating knowledge.
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for units, organizations updating knowledge for auditor without approval of the Ministry of Finance.
3. Suspension of organization to update knowledge for auditor for a period of between 03 months and 06 months, from the effective day of decision on sanction for organizations conducting any of following violations:
a) Organizing the updating knowledge for auditor improperly with content, program already registered with the Ministry of Finance;
b) Arranging lecturers in charge of class of updating knowledge for auditor who fail to meet conditions in accordance with regulation;
c) Failing to report results of organizing courses of updating knowledge for auditor in accordance with regulation;
d) Reporting inaccurate quantity of auditors who have participated in courses of updating knowledge;
dd) Reporting inaccurate number of hours for updating knowledge of auditors;
e) Issuing certificates of participation in courses of updating knowledge for auditors who practically fail to participate in courses of updating knowledge;
g) Failing to store fully dossiers of organizing courses of updating knowledge for auditor in accordance with regulation.
4. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 2 of this Article.
SECTION 4. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON REGISTRATION FOR AUDIT PRACTICE AND CERTIFICATES OF AUDIT PRACTICE REGISTRATION
Article 25. Sanction of acts violating provisions on dossier of registration for audit practice of auditors
1. A warning shall be imposed for individuals conducting one of the following violations:
a) Making untrue statements in dossier so as to be eligible for grant of certificate of audit practice registration;
b) Forging, making false statements about diplomas, certificates in dossier so as to be eligible for grant of certificate of audit practice registration;
c) Certifying dishonestly documents in dossier so as to be eligible for grant of certificate of audit practice registration.
2. A warning shall be imposed for organizations conducting act of certifying dishonestly information, documents in dossier so as to be eligible for grant of certificate of audit practice registration.
3. Remedial measures: Forcible destruction of all documents already declared and certified dishonestly, forged, falsified.
Article 26. Sanction of acts violating provisions on management and use of certificates of audit practice registration
1. A warning shall be imposed for organizations, individuals who fail to return certificates of audit practice registration to the Ministry of Finance in accordance with regulation.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for individuals using certificates of audit practice registration which had been invalidated so as to perform the professional operations of accounting and independent audit.
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for auditors who let organizations or individuals other than their units where they are working, renting, borrowing or using their certificates of audit practice registration so as to perform the professional operations of accounting and independent audit.
4. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for organizations conducting one of the following violations:
a) Forging, erasing, modifying certificates of audit practice registration;
b) Using certificates of audit practice registration which had been invalidated so as to perform the professional operations of accounting and independent audit.
5. Deprive of right to use of certificates of eligibility for providing audit service for a period of between 12 months and 24 months, for audit organizations which hired, borrowed, or used certificates of audit practice registration of auditors who are not working in their units to perform the professional operations of accounting and independent audit.
6. Remedial measures:
a) Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 2, Clause 3, Clause 4 of this Article;
b) Forcible destruction of forged certificates of audit practice registration, for organizations conducting violation specified in point a Clause 4 of this Article.
SECTION 5. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON AUDIT OPERATION
Article 27. Sanction of acts violating provisions on buying occupational liability insurance for the professional-practicing auditors or setting up of provision fund for occupational risks
1. A warning or fine of between VND 500,000 and 1,000,000 shall be imposed for audit organizations which have bought occupational liability insurance for the professional-practicing auditors or set up of provision fund for occupational risks inconsistently with regulations of the Ministry of Finance.
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for audit organizations which fail to buy occupational liability insurance for the professional-practicing auditors or set up of provision fund for occupational risks.
Article 28. Sanction of acts violating provisions on acceptance for providing audit service
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for audit organizations agreed provision of audit service for clients when clients have requests in contrary to occupational ethics, specialized or professional requirements, or in contrary to law.
2. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 1 of this Article.
Article 29. Sanction of acts violating provisions on audit contract
1. A warning shall be imposed for audit organizations signing audit contracts with clients, units subject to audit with insufficient contents in accordance with regulation when providing audit service for clients units subject to audit.
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for audit organizations and clients failing to conclude audit contract before auditing.
3. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 for audit organizations failing to conclude audit contract with clients before providing audit service.
Article 30. Sanction of acts violating provisions on confidentiality
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for individuals disclosing information related to audit dossier, clients and units subject to audit, unless clients and units subject to audit agreed or otherwise provided by law.
2. A fine of between VND 10,000,000 and VND 20,000,000 shall be imposed for audit organizations which fail to formulate and operate the system of internal control with the aim to ensure implementation of obligation on confidentiality.
3. Suspension of audit practice for a period of between 03 months and 06 months, from the effective day of decision on sanction, for the professional-practicing auditors who use information related to audit dossier, clients, units subject to audit so as to infringe benefits of state, public interests, rights and lawful benefits of agencies, organizations, individuals.
4. Suspension of providing audit service for a period of between 03 months and 06 months, from the effective day of decision on sanction, for the audit organizations which use information related to audit dossier, clients, units subject to audit so as to infringe benefits of state, public interests, rights and lawful benefits of agencies, organizations, individuals.
5. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 1 of this Article.
Article 31. Sanction of acts violating provisions on audit report
1. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the professional-practicing auditors who conduct one of the following violations:
a) Signing on audit reports improperly with competence according to regulations;
b) Signing audit reports before day of signing the audited financial statements.
2. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 shall be imposed for individuals who sign on audit reports when they are not the professional-practicing auditors.
3. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
a) Arranging the professional-practicing auditors for signing on audit reports improperly with competence according to regulations;
b) Issuing audit reports of which day of signing is prior day of signing the financial statements;
c) Making audit reports which are lack signatures of the professional-practicing auditors according to regulations;
d) Failing to make explanations, or make explanations insufficiently, untimely about the excluded contents at requests of competent agencies, representatives of owners of units subject to audit.
4. Suspension of audit practice for a period of between 03 months and 06 months, from the effective day of decision on sanction, for the professional-practicing auditors who conduct any of following violations:
a) Signing on audit reports for more than three consecutive years for an audited unit;
b) Signing the audit reports after certificates of audit practice registration are invalid or ineffective.
5. Suspension of business in audit service for a period of between 03 months and 06 months, from the effective day of decision on sanction, for the audit organizations which conduct any of following violations:
a) Arranging the person to sign on audit reports who is not a practicing auditor;
b) Arranging an practicing auditor to sign audit reports for more than three consecutive years for an audited unit;
c) Arranging a practicing auditor to sign audit reports after certificate of audit practice registration is invalid or ineffective.
SECTION 6. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON INDEPENDENCE
Article 32. Sanction of acts violating provisions on independence of members participating in an audit
1. A warning shall be imposed for members participating in an audit and conducting one of the following violations:
a) Providing untrue information, introducing wrongly about qualification, experiences, and capability of service provision of the professional-practicing auditors and audit enterprises, foreign audit enterprises’ branches in Vietnam;
b) Vying the clients under forms of obstruction, enticement, bribe, collusion with clients and other unfair competitive acts.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for members participating in an audit and conducting one of the following violations:
a) Buying, accepting donations of, holding shares or contributed capitals of the audited unit regardless of quantity;
b) Buying, selling bonds or other assets of the audited unit causing effect to independence according to regulations on standards of occupational ethics in accounting and audit;
c) Accepting or requesting any of amount or benefit from the audited unit excluded service charges and costs agreed in the concluded contract;
d) Harassing or deceiving clients, units audited;
dd) Interfering the business operation of clients, units audited in the audit course.
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for the professional-practicing auditors who conduct one of the following violations:
a) Auditing for clients while failing to ensure independence, insufficient professional capability, not eligible according to regulations of law;
b) Auditing for clients when clients have requests in contrary to occupational ethics, specialized or professional requirements, or in contrary to law.
4. Suspension of audit practice for a period of between 06 months and 12 months, from the effective day of decision on sanction, for the professional-practicing auditors who conduct any of following violations:
a) Colluding, binding with the audited unit to falsify accounting documents, financial statements, audit dossier and reporting falsely audit results;
b) Forging or making false statements in audit dossiers;
5. Deprive of right to use certificate of audit practice registration for a period of between 12 months and 24 months, from the effective day of decision on sanction, for the professional-practicing auditors who conduct any of following violations:
a) Practicing audit under a personal capacity;
b) Working for more than two audit enterprises, foreign audit enterprises’ branches in Vietnam in the same time;
c) Contributing capital in more than two audit enterprises.
6. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 2, Clause 3, Clause 4 of this Article;
Article 33. Sanction of acts violating provisions on independence of audit organization
1. A warning shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
a) Providing untrue information, introducing wrongly about qualification, experiences, and capability of service provision of the professional-practicing auditors, audit organization, foreign audit enterprises’ branches in Vietnam;
b) Vying the clients under forms of obstruction, enticement, bribe, collusion with clients and other unfair competitive acts.
2. A fine of between VND 20,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
a) Buying, accepting donations of, holding shares or contributed capitals of the audited unit regardless of quantity;
b) Buying, selling bonds or other assets of the audited unit causing effect to independence according to regulations on standards of occupational ethics in accounting and audit;
c) Accepting or requesting any of amount or benefit from the audited unit excluded service charges and costs agreed in the concluded contract;
d) Harassing or deceiving clients, units audited;
dd) Interfering the business operation of clients, units audited in the audit course.
e) To perform collection of debts on behalf of the audited units.
3. Suspension of business in audit service for a period of between 06 months and 12 months, from the effective day of decision on sanction, for the audit organizations which conduct any of following violations:
a) Colluding, binding with the audited unit to falsify accounting documents, financial statements, audit dossier and reporting falsely audit results;
b) Forging or making false statements in audit dossiers;
c) Conducting audit when fall in one of cases banned providing audit service according to law.
4. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 2, Clause 3 of this Article.
SECTION 7. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON THE AUDITED UNITS
Article 34. Sanction of acts violating provisions on selecting audit organization, the professional-practicing auditors for audit implementation
1. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 for the audited units which hire audit organizations falling in cases of audit organizations banned providing audit service according to law.
2. A fine of between VND 30,000,000 and VND 40,000,000 for the audited units which hire audit organizations not eligible for providing audit service according to law.
3. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 for the audited units which fail to implement compulsory audit for financial statements, settlement reports of finished projects, the consolidated financial statements, the sum financial statements and other audit contents according to law on independent audit and other relevant laws.
Article 35. Sanction of acts violating provisions on conclusion of contract for auditing annual financial statement
1. A warning shall be imposed for enterprises, organizations being compulsory subjects to have to audit annual financial statements contracting for auditing the financial statements with insufficient content according to regulations.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for enterprises, organizations conducting one of the following violations:
a) Enterprises, organizations being compulsory subjects to have to audit annual financial statements contracting for auditing the financial statements later than the prescribed deadline;
b) Enterprises, organizations failing to conclude the audit contracts before auditing.
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for enterprises, organizations being compulsory subjects to have to audit annual financial statements failing to conclude contracts for auditing the financial statements according to regulations.
Article 36. Sanction of acts violating provisions related to the audit
1. A warning shall be imposed for individuals, organizations refusing or failing to provide sufficiently, exactly, honestly, timely, objectively the necessary information, documents at the request of the professional-practicing auditors or audit organizations involving the audit.
2. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for the audited units which fail to make explanations, or make explanations insufficiently and untimely about the excluded contents in audit reports at requests of competent agencies.
3. A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for organizations conducting one of the following violations:
a) Bribing, colluding with members participating in the audit, and audit organizations to falsify accounting documents, financial statements, audit dossier and audit reports;
b) Threatening, retaliating, coercing members participating in the audit with the aim to falsify the audit result.
c) Hiding violations on finance, accounting;
d) Interfering work and having acts to limit the scope of audit.
4. Remedial measures: Forcible correction of untrue information, information causing mistake, for violations specified at Points a and b, Clause 3 of this Article;
Article 37. Sanction of acts violating provisions on auditing the settlement report of finished projects
A fine of between VND 30,000,000 and 40,000,000 shall be imposed for enterprises, organizations implementing the national important projects, group-A projects funded by state capital, except for projects under state secret according to law, not required to perform audit for settlement reports of the finished projects.
SECTION 8. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON AUDIT DOSSIERS
Article 38. Sanction of acts violating provisions on making audit dossiers
1. Suspension of audit practice for a period of between 06 months and 12 months, from the effective day of decision on sanction, for the professional-practicing auditors who fail to make the audit dossier for an audit.
2. Suspension of business in audit service for a period of between 06 months and 12 months, from the effective day of decision on sanction, for the audit organizations failing to make the audit dossier for an audit.
Article 39. Sanction of acts violating provisions on preservation and archival of audit dossiers
A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
1. Preserving, storing the audit dossiers insufficiently, unsafely, and causing damage, loss to the audit dossiers in the course of using and in time limit of archival.
2. Putting the audit dossiers into archival later than 12 months from the day of issuing the audit report of an audit.
3. Failing to store the audit dossier made of paper or electronic data.
4. Failing to design, implement the policies and procedures to maintain the confidentiality, safety, entire, ability of accessing and restoring of audit dossiers according to regulations on audit standards.
5. Failing to design, implement the policies and procedures on archival of audit dossiers in the minimum duration of 10 years from the day of issuing audit report of an audit according to regulations on audit standards.
Article 40. Sanction of acts violating provisions on destruction of audit dossiers
1. A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
a) Deciding on destruction of audit dossiers improperly with competence;
b) Destroying audit dossiers without setting up a destruction council, without strictly observing the method of destruction and without making destruction minutes according to regulations.
2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 30,000,000 shall be imposed for the audit organizations implementing destruction of audit dossiers which are in time limit of archival according to regulation or deliberately damaging to the audit dossiers.
SECTION 9. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON AUDITING FINANCIAL STATEMENTS OF UNITS WITH PUBLIC BENIFITS
Article 41. Sanction of acts violating provisions on providing audit or control services for units with public interests
1. A fine of between VND 40,000,000 and VND 50,000,000 shall be imposed for units with public interests which select audit organizations providing audit service or control service while those audit organizations have not yet been approved by the Ministry of Finance or been suspended, cancelled the accepted status.
2. Suspension of audit practice for a period of between 06 months and 12 months, from the effective day of decision on sanction, for the professional-practicing auditors who audit, sign on audit reports or result reports on control work for units with public interests when have not yet accepted by the Ministry of Finance or when have been suspended or cancelled the accepted status.
3. Suspension of business in audit service for a period of between 06 months and 12 months, from the effective day of decision on sanction, for the audit organizations which provide audit service or control service for units with public interests when have not yet accepted by the Ministry of Finance or when have been suspended or cancelled the accepted status.
4. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 1, Clause 2, Clause 3 of this Article.
Article 42. Sanction of acts violating provisions on disclosure of transparency reports
1. A warning shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
a) Failing to disclosure and update full information in transparency report on their websites according to regulations;
b) The transparency report has no signature of legal representative of audit organization or authorized person when announcing;
c) Disclosing information in the transparency report later than 90 days in comparison with deadline from the ending day of financial year.
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
a) Failing to make website according to regulations;
b) Disclosing false information in transparency report.
3. Remedial measures: Forcible correction of false information announced.
Article 43. Sanction of acts violating provisions on dossier of registration for participation in audit for units with public interests
1. A fine of between VND 5,000,000 and VND 10,000,000 for individuals and audit organizations conducting one of the following violations in order to accept audit for units with public interests:
a) To make untrue statements in dossier requesting for acceptance of audit for units with public interests;
b) To forge, make false statements in dossier requesting for acceptance of audit for units with public interests;
c) To certify on untrue documents, forged documents, documents of false statements in dossier requesting for acceptance of audit for units with public interests.
2. Remedial measures: Forcible remittance of illicit earnings from the commission of administrative violations specified in Clause 1 of this Article.
Article 44. Sanction of acts violating provisions related to the responsibilities of units with public interests
A fine of between VND 10,000,000 and 20,000,000 shall be imposed for units with public interests conducting one of the following violations:
1. Failing to formulate and operate the system of internal control.
2. Failing to organize the internal audit as prescribed by law;
Article 45. Sanctions of acts violating provisions on independence
1. A fine of VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for individuals who have performed audit for units with public interest, at present time, hold positions of management, administration, member of control board, chief accountant of those units with public interests, and duration from the day of ending audit to the day of holding such positions is less than twelve months.
2. A fine of between VND 20,000,000 and VND 40,000,000 shall be imposed for units with public interests accepting the professional-practicing auditors who have performed audit of financial statements in 5 consecutive financial years.
3. Suspension of audit practice for a period of between 03 months and 06 months, from the effective day of decision on sanction, for the professional-practicing auditors who have made audit for units with public interests for 5 consecutive financial years.
4. Suspension of business in audit service for a period of between 03 months and 06 months, from the effective day of decision on sanction, for the audit organizations arranging the professional-practicing auditors who have performed audit of financial statements for one unit with public interests for 5 consecutive financial years.
SECTION 10. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON SUPPLY AND USE OF THROUGH-BORDER AUDIT SERVICE
Article 46. Sanction of acts violating provision on conditions for supply of through-border audit service
Suspension of providing through-border audit service in Vietnam for 24 months from the effective day of sanction decision, for foreign audit enterprises conducting one of the following violations:
1. Supplying through-border audit service in Vietnam when have not yet registered with the Ministry of Finance of Vietnam in order to be granted certificate of eligibility for business in through-border audit service in Vietnam.
2. Supplying the through-border audit service when failing to maintain fully one of conditions according to regulations.
3. Forging, erasing, or modifying dossier requesting for registration of supplying the through-border audit service.
Article 47. Sanction of acts violating provisions applicable to enterprises, organizations involving use of through-border audit service
A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for enterprises, organizations paying and transferring money involving supply of through-border audit service not in form of money transfer through allowed credit institutions as prescribed by law on foreign exchange of Vietnam.
Article 48. Sanction of acts violating provision on form of supplying service through borders
Suspension of supply of through-border audit service in Vietnam for a period of between 12 months and 24 months, from the effective day of sanction decision, for foreign audit enterprises, suspension of business in audit service for a period of between 06 months and 12 months, form the effective day of sanction decide for audit enterprises in Vietnam conducting one of the following violations:
1. Failing to enter into partnership with audit enterprises in Vietnam which are eligible to supply the audit service when supplying the through-border audit service.
2. Entering into partnership with audit enterprises in Vietnam which are not eligible to supply the audit service when supplying the through-border audit service.
3. Entering into partnership with foreign audit enterprises in order to supply the through-border service when do not ensure fully conditions for trading in audit service as prescribed.
4. Failing to enter into an audit contract as prescribed by Vietnamese law when supplying the through-border audit service.
5. The audit contracts involving supply of through-border audit service have no full signatures of legal representatives of foreign audit enterprises, audit enterprises in Vietnam and units subject to audit.
6. Failing to make a partnership contract involving supply of through-border audit service according to regulations.
7. The partnership contracts fail to clearly divide duties of foreign audit enterprises and Vietnamese enterprises in supply of the through-border audit service.
8. Failing to assign the professional-practicing auditors in charge of audit work parts under duties of each party according to regulations.
9. The audit reports have no signatures of the legal representatives of foreign audit enterprises, Vietnamese audit enterprises and the professional-practicing auditors in charge of the audit work part under duty of each enterprise in co-auditing contracts.
10. The audit contracts, partnership contracts, audit dossiers and audit reports are not made concurrently in both of languages of Vietnamese and English.
Article 49. Sanction of acts violating provision on obligations of enterprises supplying the through-border audit service
1. A fine of between VND 40,000,000 and 50,000,000 shall be imposed for foreign audit enterprises conducting one of the following violations:
a) Failing to submit financial statements of the preceding year according to regulations or failing to submit properly with deadline;
b) Reporting untimely, insufficiently according to the set form on situation of performing contracts of supplying the through-border audit service arisen in Vietnam;
c) Failing to perform other obligations of audit enterprises according to provisions in the Law on Independent Audit of Vietnam.
2. Suspension of supply of through-border audit service in Vietnam for a period of between 12 months and 24 months, from the effective day of sanction decision, for foreign audit enterprises conducting one of the following violations:
a) Violating the prohibited acts, cases banned performing audit as prescribed in the Law on Independent Audit of Vietnam;
b) Failing to abide by the Vietnamese audit standards when supply the through-border audit service in Vietnam;
c) Failing to report or reporting untruthfully on situation of performing contracts of supplying the through-border audit services arisen in Vietnam;
d) Failing to assign the responsible persons representing enterprises to report, make explanations for functional agencies of Vietnam related to audit contracts, audit dossiers, audit reports and other matters involving supply of the through-border services in Vietnam.
Article 50. Sanction of acts violating provision on partnership in supply of the through-border audit service
Suspension of supply of audit service for a period of between 06 months and 12 months, from the effective day of sanction decision, for Vietnamese audit enterprises which enter into partnership with the foreign audit enterprises to conduct one of the following violations:
1. Failing to store all audit dossiers of the audit already been performed under partnership form.
2. Failing to supply or supply insufficiently, untimely the audit dossiers of the audit already performed under partnership form for functional agencies as being requested.
3. Failing to make explanations or making explanations insufficiently and untimely to functional agencies about the audit reports, audit dossiers and matters arising from the audit under form of partnership with foreign audit enterprises.
4. Failing to perform report on situation of performing partnership with foreign audit enterprises in supply of the through-border audit service according to regulation.
5. Failing to coordinate with the competent agencies in control of audit service quality for partnership contracts with foreign audit enterprises.
SECTION 11. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON NOTICE AND REPORT
Article 51. Sanction of acts violating provisions on obligations in notice and report of audit organizations
1. A warning shall be imposed for audit enterprises failing to notify the Ministry of Finance in writing and enclosed copies of documents, about establishment or operational termination of facilities of overseas audit enterprises.
2. A fine of between VND 2,000,000 and 3,000,000 shall be imposed for audit enterprises, branches of audit enterprises notifying the Ministry of Finance later than the prescribed time limit when having changes about:
a) List of the professional-practicing auditors;
b) Name, address of head office of enterprises;
c) Name, address of head office of branches trading in audit service;
d) Temporarily stopping the audit service business operation;
dd) The operational termination of branches trading in audit service;
e) Annual reports on operational situation and irregular reports at the request of the Ministry of Finance.
3. A fine of between VND 3,000,000 and 5,000,000 shall be imposed for audit enterprises, branches of audit enterprises failing to notify the Ministry of Finance when having changes about:
a) List of the professional-practicing auditors;
b) Name, address of head office of enterprises;
c) Name, address of head office of branches trading in audit service;
d) Temporarily stopping the audit service business operation;
dd) The operational termination of branches trading in audit service;
e) Annual reports on operational situation and irregular reports at the request of the Ministry of Finance.
4. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for audit enterprises, branches of audit enterprises notifying the Ministry of Finance later than the prescribed time limit when:
a) Failing to ensure one of conditions specified in Article 21 and Article 31 of the Law on Independent Audit, and Articles 5, 6, 7, 8 of Government’s Decree No. 17/2012/ND-CP, dated March 13, 2012, detailing and guiding implementation of a number of articles of the Law on Independent Audit;
b) Changing Directors, or General Directors, legal representatives, the contribution capital rate of members;
c) Performing the division, separation, merger, consolidation, transform, or dissolution.
5. Suspension of trading in audit service for a period of 12 months, from the effective day of sanction decision, for audit enterprises, branches of audit enterprises which fail to notify the Ministry of Finance when: a) Failing to ensure one of conditions specified in Article 21 and Article 31 of the Law on Independent Audit, and Articles 5, 6, 7, 8 of Government’s Decree No. 17/2012/ND-CP, dated March 13, 2012, detailing and guiding implementation of a number of articles of the Law on Independent Audit;
b) Changing Directors, or General Directors, legal representatives, the contribution capital rate of members;
c) Performing the division, separation, merger, consolidation, transform, or dissolution.
Article 52. Sanction of acts violating provisions on obligations in notice and report of the professional-practicing auditors
1. A warning shall be imposed for the professional-practicing auditors performing notices or periodical or irregular reports to the Ministry of Finance in time later than the prescribed time limit when:
a) No longer working in audit enterprises, branches of foreign audit enterprises in Vietnam as stated in certificate of registration for audit practice;
b) The full-time labor contract at audit enterprises, branches of foreign audit enterprises in Vietnam is expired or terminated or has changes which result not to ensure for it still be a full-time labor contract according to regulations;
c) Labor permits in Vietnam of the foreign professional-practicing auditors are expired or invalid;
d) Participating with personal status to do as Chief accountant (or person in charge of accounting), the internal accounting, audit officers, or other positions at units, organizations other than audit organizations.
2. A fine of between VND 5,000,000 and 10,000,000 shall be imposed for the professional-practicing auditors failing to notify or notify later than over 15 days in comparison with regulation when:
a) No longer working in audit enterprises, branches of foreign audit enterprises in Vietnam as stated in certificate of registration for audit practice;
b) The full-time labor contract at audit enterprises, branches of foreign audit enterprises in Vietnam is expired or terminated or has changes which result not to ensure for it still be a full-time labor contract according to regulations;
c) Labor permits in Vietnam of the foreign professional-practicing auditors are expired or invalid;
d) Participating to do as Chief accountant (or person in charge of accounting), the internal accounting, audit officers, or other positions at units, organizations other than audit organizations.
SECTION 12. ACTS VIOLATING PROVISIONS ON QUALITY CONTROL OF AUDIT SERVICE
Article 53. Sanction of acts violating provisions on quality control of audit service of audit organizations
A fine of between VND 20,000,000 and 30,000,000 shall be imposed for audit organizations conducting one of the following violations:
1. Failing to formulate the system of service quality control for audit service, control service of financial statements, financial information and other guarantee services.
2. Failing to formulate policies and procedures for quality control over each audit.
3. Failing to control the service quality for audit service, control service of financial statements, financial information and other guarantee services.
4. Failing to perform policies and procedures for quality control over each audit.
5. Failing to supply or supply insufficiently, untimely information, documents at the request of competent agencies and organizations in the course of audit quality control.
6. Supplying the inaccuracy, untruthful information, documents to the competent agencies and organizations in the course of audit quality control.
7. Failing to make explanations, cooperate with the competent agencies and organizations in the course of audit quality control.