Chương 2 Nghị định 105/2007/NĐ-CP: Hoạt động in
Số hiệu: | 105/2007/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 21/06/2007 | Ngày hiệu lực: | 28/07/2007 |
Ngày công báo: | 13/07/2007 | Số công báo: | Từ số 462 đến số 463 |
Lĩnh vực: | Văn hóa - Xã hội | Tình trạng: |
Hết hiệu lực
01/11/2014 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
1. Hoạt động in là hoạt động sản xuất, kinh doanh có điều kiện. Tổ chức, cá nhân hoạt động in phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ sở in tham gia in sản phẩm là vàng mã, phải đăng ký loại vàng mã dự định in với Sở Văn hoá - Thông tin sở tại.
3. Ngoài các quy định tại khoản 1 Điều này, cơ sở in còn phải bảo đảm các điều kiện sau:
a) Phải có Giấy phép hoạt động in khi tham gia hoạt động in sản phẩm báo chí, tem chống giả;
b) Phải có văn bản thỏa thuận của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành có thẩm quyền khi tham gia in các sản phẩm: Chứng minh thư; hộ chiếu; văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân;
c) Giám đốc hoặc chủ sở hữu cơ sở in phải là công dân Việt Nam, có đăng ký hộ khẩu thường trú tại Việt Nam khi cơ sở in tham gia in các sản phẩm quy định tại điểm a, b khoản 3 Điều này .
1. Cơ sở in tham gia in sản phẩm báo chí, tem chống giả phải có hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động in gửi cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định này.
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép hoạt động in, gồm có:
a) Đơn xin cấp Giấy phép hoạt động in ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức xin cấp Giấy phép hoạt động in; địa chỉ cơ sở in; mục đích, sản phẩm chủ yếu;
b) Sơ yếu lý lịch của giám đốc hoặc chủ sở hữu kèm theo bản sao có công chứng các văn bằng, chứng chỉ (nếu có);
c) Tài liệu chứng minh về việc có mặt bằng sản xuất; danh mục thiết bị in chính;
d) Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập cơ sở in của cơ quan chủ quản;
đ) Bản cam kết thực hiện các điều kiện về an ninh, trật tự có xác nhận của cơ quan công an có thẩm quyền.
1. Cục Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin cấp Giấy phép hoạt động in đối với các cơ sở in của cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương.
Sở Văn hóa - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cấp Giấy phép hoạt động in đối với các cơ sở in của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc địa phương.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp Giấy phép hoạt động in; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Cơ sở in đã có Giấy phép hoạt động in xuất bản phẩm muốn bổ sung chức năng in sản phẩm khác quy định tại điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì chỉ cần gửi công văn xin đổi Giấy phép hoạt động in, kèm theo giấy phép hoạt động in đã được cấp đến cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in đã cấp giấy phép đó.
Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được công văn xin đổi Giấy phép hoạt động in của cơ sở in, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in có thẩm quyền phải cấp đổi Giấy phép hoạt động in; trường hợp không cấp đổi giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
Các cơ sở hoạt động in chỉ được nhận in khi bên đặt in có đủ các điều kiện sau:
1. Đối với sản phẩm báo chí phải có Giấy phép hoạt động báo chí do Bộ Văn hoá - Thông tin cấp (xuất trình một lần bản gốc và lưu bản sao tại cơ sở in).
2. Đối với sản phẩm tem chống giả và các sản phẩm in quy định tại điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định này thì phải có bản mẫu do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận.
3. Đối với nhãn hàng hoá và bao bì phải có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng ngành hàng, giấy giới thiệu của cơ sở sản xuất đứng tên trên nhãn hàng hoá hoặc bao bì. Bản mẫu đưa in phải có chữ ký của người đứng đầu và dấu của cơ sở sản xuất đứng tên đặt in.
Riêng đối với nhãn hàng hoá là hoá dược, thuốc chữa bệnh còn phải có số đăng ký do Bộ Y tế (Cục Quản lý dược Việt Nam) hoặc Sở Y tế cấp theo thẩm quyền.
4. Các sản phẩm đặt in phải có hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.
1. Cơ sở in được nước ngoài đặt in gia công các sản phẩm của nước ngoài, gồm: vàng mã, báo chí, sổ tiết kiệm, hộ chiếu, chứng minh thư, văn bằng chứng chỉ, tem chống giả phải có hồ sơ xin cấp Giấy phép in gia công cho nước ngoài gửi cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động in có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này. Hồ sơ gồm:
a) Đơn xin cấp Giấy phép in gia công cho nước ngoài ghi tên cơ sở in; tên, quốc tịch của tổ chức, cá nhân nước ngoài đặt in; tên sản phẩm đặt in gia công; số lượng in; cửa khẩu xuất;
b) 02 (hai) bản sao mẫu sản phẩm đặt in;
c) Bản sao có công chứng Giấy phép hoạt động in hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Cục Xuất bản chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin cấp Giấy phép in gia công cho nước ngoài đối với các cơ sở in của cơ quan, tổ chức thuộc Trung ương;
Sở Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy phép in gia công cho nước ngoài đối với các cơ sở in của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc địa phương.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xuất bản hoặc Sở Văn hoá - Thông tin phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
1. Việc nhập khẩu thiết bị ngành in không phải xin phép, trừ máy photocopy màu. Cơ quan, tổ chức có nhu cầu nhập khẩu máy photocopy màu phải có hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu gửi Cục Xuất bản (Bộ Văn hóa - Thông tin).
2. Hồ sơ xin cấp Giấy phép nhập khẩu máy photocopy màu, gồm:
a) Công văn xin nhập khẩu ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng và tên, ký hiệu của máy;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc giấy tờ xác nhận tư cách pháp nhân của cơ quan, tổ chức xin nhập khẩu;
c) Ca-ta-lô của máy;
d) Quy chế quản lý và sử dụng máy của cơ quan, tổ chức.
3. Trong thời hạn 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Xuất bản phải cấp giấy phép; trường hợp không cấp giấy phép phải có văn bản nêu rõ lý do.
1. Cơ quan, tổ chức sử dụng thiết bị ngành in là máy photocopy màu phải đăng ký với Sở Văn hóa - Thông tin sở tại.
2. Khi thay đổi chủ sở hữu thiết bị đã đăng ký, cơ quan, tổ chức tiếp nhận thiết bị phải đăng ký lại với Sở Văn hóa - Thông tin sở tại.
3. Khi thanh lý thiết bị đã đăng ký, cơ quan, tổ chức phải báo cáo bằng văn bản với cơ quan quản lý đã đăng ký thiết bị đó.
1. Đối với cơ sở in phải xin cấp Giấy phép hoạt động in:
a) Khi thay đổi cơ quan chủ quản, chia tách hoặc sáp nhập, thay đổi tên gọi, trụ sở thì cơ sở in phải làm thủ tục đổi Giấy phép hoạt động in theo quy định tại Điều 6 và Điều 7 Nghị định này;
b) Khi thay đổi Giám đốc hoặc chủ sở hữu thì trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày thay đổi, cơ sở in phải gửi bổ sung hồ sơ quy định tại điểm b khoản 2 Điều 6 Nghị định này cho cơ quan cấp Giấy phép hoạt động in.
2. Đối với cơ sở in không thuộc loại phải xin cấp Giấy phép hoạt động in, khi có sự thay đổi trong quá trình hoạt động in như quy định tại khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của Luật Doanh nghiệp.
3. Khi tuyên bố phá sản, giải thể thì trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày tuyên bố phá sản, giải thể cơ sở in phải nộp lại Giấy phép hoạt động in cho cơ quan quản lý nhà nước đã cấp giấy phép đó.
Article 5.- Conditions for printing activities
1. Printing activities are conditional production and business activities. Organizations and individuals engaged in printing activities shall obtain business registration certificates as prescribed by the Enterprise Law and the Government's Decree No.08/2001/ND-CP of February 22,2001, prescribing security and order conditions for a number of conditional business lines.
2. After obtaining the business registration certificate prescribed in Clause 1 of this Article, if printing establishments print votive papers, they shall register the kind of votive papers to be printed at provincial-level Culture and Information Services of localities where they are located.
3. In addition to the conditions prescribed in Clause 1 of this Article, a printing establishment must satisfy the following conditions:
a/ Having a printing permit when it prints press products and anti-counterfeit stamps;
b/ Possessing written approval of a relevant state management agency when printing such items as identity card; passport; diploma or certificate of the national education system;
c/ Its director or owner is a Vietnamese citizen and registers permanent residence in Vietnam when the printing establishment prints items specified at Points a and b, Clause 3 of this Article.
Article 6.- Dossiers of application for printing permits
1. A printing establishment printing press products and anti-counterfeit stamps shall submit a dossier of application for printing permits to the competent state management agency defined in Clause 1, Article 7 of this Decree.
2. A dossier of application for a printing permit comprises:
a/ An application for a printing permit which clearly indicates the name and address of the applying agency or organization; the printing establishment's address; purposes and main products;
b/A curriculum vitae of the director or owner of the printing establishment enclosed with notarized copies of his/her diplomas and certificates (if any);
c/ Documents proving the availability of the production site; a list of main printing equipment;
d/ A notarized copy of the business registration certificate or the printing establishment formation decision issued by the managing agency;
e/A written commitment to ensuring security and order conditions certified by a competent police office.
Article 7.- Competence to grant printing permits
1. The Publication Department shall take responsibility before the Minister of Culture and Information for the grant of printing permits to printing establishments of central agencies and organizations. Provincial-level Culture and Information Services shall take responsibility before presidents of People's Committees of provinces or centrally- run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) for the grant of printing permits to printing establishments oflocal agencies, organizations and individuals.
2. Within seven working days from the date of receipt of valid and complete dossiers, state management agencies in charge ofprinting activities prescribed in Clause 1 of this Article shall grant printing permits; in case of refusal, they shall issue written replies clearly stating the reason.
Article 8.- Supplementation ofprinting functions Printing establishments possessing publication printing permits that wish to print other items specified at Point a, Clause 3, Article 5 of this Decree shall send a written request for change of their printing permits enclosed with their present printing permits to state management agencies in charge of printing activities which have granted these permits. Within seven working days from the date of receipt of printing establishments' written request for change of printing permits, state management agencies in charge of printing activities shall grant new printing permits; in case of refusal, they shall issue written replies clearly stating the reason.
Article 9.- Conditions for accepting printing orders
Printing establishments may only accept printing orders from parties that satisfy the following conditions:
1. For printing of press products: Possessing a press operation permit granted by the Ministry of Culture and Information (presenting the original when placing a printing order for the first time and giving a copy to the printing establishment for archive).
2. For printing of anti-counterfeit stamps and items specified at Point b, Article 5 of this Article: Having printing samples certified by competent state management agencies.
3. For printing of goods labels and packages: Having an appropriate business registration certificate and a letter of reference issued by the production establishment whose name will be printed on the goods label or package. The printing samples must be signed by the head, and affixed with the seal, of the printing-ordering production establishment.For labels of pharmaceutical chemicals and medicines, there must be the registration number issued by the Ministry of Health (the Drug Administration of Vietnam) or a provincial-level Health Service according to its competence.
4. Orders of printed items must be made in the form of economic contracts according to law.
Article 10.- Printing for foreign parties
1. Printing establishments which receive foreign orders for printing foreign products, including votive paper, press, savings certificate, passport, identity card, diploma, certificate and anti-counterfeit stamp, shall submit dossiers of application for permits to print products for foreign parties to competent state management agencies in charge ofprinting activities prescribed in Clause 2 of this Article. A dossier comprises:
a/ An application for a permit to print products for foreign parties which indicates the printing establishment's name; the name and nationality of the ordering foreign organization or individual; the name of product ordered for printing; the printing volume; the export border gate;
b/ Two (02) copies of the printing sample;
c/ A notarized copy of the printing permit or business registration certificate.
2. The Publication Department shall take responsibility before the Minister of Culture and Information for the grant ofpermits to print products for foreign parties to printing establishments of central agencies and organizations; Provincial-level Culture and Information Services shall take responsibility before presidents ofprovincial-level People's Committees for the grant of permits to print products for foreign parties to printing establishments of local agencies, organizations and individuals.
3. Within seven working days from the date of receipt of valid and complete dossiers, the Publication Department or provincial-level Culture and Information Services shall grant permits; in case of refusal, they shall issue written replies clearly stating the reason.
Article 11.- Import of printing equipment
1. The import of printing equipment, except for color photocopiers, does not require permits. Agencies and organizations wishing to import color photocopiers shall submit an import permit application dossier to the Publication Department (the Ministry of Culture and Information).
2. A dossier of application for a permit to import
a color photocopier comprises:
a/ A written request for the import, clearly stating the name of the importing agency or organization, use purposes, and brand and code of the machine;
b/ A copy of the establishment decision or paper certifying the legal person status of the importing agency or organization;
c/ The machine catalogue;
c/ The regulation on machine management and use of the agency or organization.
3. Within seven working days from the date of receipt of valid and complete dossiers, the Publication Department shall grant permits; in case ofrefusal, it shall issue written replies clearly stating the reason.
Article 12.- Registration of printing equipment
1. Agencies and organizations using color photocopiers shall register them at provincial-level Culture and Information Services oflocalities where they are located.
2. When the owner of the registered equipment is changed, the agency or organization taking over the equipment shall re-register it at the provincial- level Culture and Information Service concerned.
3. When liquidating the registered equipment, the agency or organization shall send a report to the management agency where the equipment is registered.
Article 13.- Responsibilities of printing establishments upon changes in printing activities
1. For printing establishments required to have a printing permit:
a/ When the managing agency is changed, split
up or merged or its name or headquarters is changed, the printing establishment shall apply for change of its printing permit in accordance with Articles 6 and
7 of this Decree;
b/ When the director or owner of the printing establishment is changed within seven working days from the date of change, the printing establishment shall submit a supplementary dossier as prescribed at Point b, Clause 2, Article 6 of this Decree to the
printing permit-granting agency.
2. For printing establishments whose operation does not require a permit, when there are changes in the course of operation as specified in Clause 1 ofthis Article, they shall comply with the Enterprise Law.
3. When declaring bankruptcy or dissolution, within seven days from the date of declaring bankruptcy or dissolution, the printing establishment shall return its printing permit to the permit-granting' state management agency.
Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực