Chương 1 Nghị định 101/2012/NĐ-CP: Quy định chung
Số hiệu: | 101/2012/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng |
Ngày ban hành: | 22/11/2012 | Ngày hiệu lực: | 16/03/2013 |
Ngày công báo: | 09/12/2012 | Số công báo: | Từ số 729 đến số 730 |
Lĩnh vực: | Tiền tệ - Ngân hàng | Tình trạng: |
Còn hiệu lực
30/06/2024 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Từ ngày 26/3/2013, Tổ chức cung ứng dịch vụ: trung gian thanh toán, thanh toán không dùng tiền mặt, người sử dụng dịch vụ này khi mở và sử dụng tài khoản thanh toán phải làm hợp đồng.
Phí dịch vụ trong thanh toán vẫn do tổ chức quy định và niêm yết, nhưng trong trường hợp có diễn biến bất thường, NHNN sẽ xác định phí này.
Người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi, có tài sản riêng được quyền mở tài khoản thanh toán nhưng phải có người giám hộ.
Chủ tài khoản có thể nộp, rút tiền mặt và yêu cầu tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện các giao dịch hợp lệ. Đồng thời có quyền yêu cầu cung cấp thông tin về giao dịch và số dư trên tài khoản thanh toán.
Nội dung này được triển khai trong Nghị định 101/2012/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt, thay thế cho Nghị định 64/2001/NĐ-CP.
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng anh
Nghị định này quy định về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, bao gồm: mở và sử dụng tài khoản thanh toán; dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt; dịch vụ trung gian thanh toán; tổ chức, quản lý và giám sát các hệ thống thanh toán.
1. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, dịch vụ trung gian thanh toán (sau đây gọi chung là người sử dụng dịch vụ).
1. Thanh toán bằng ngoại tệ và thanh toán quốc tế phải tuân theo các quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối hoặc các thỏa thuận quốc tế về thanh toán mà Việt Nam tham gia.
2. Trong thanh toán quốc tế, trường hợp pháp luật Việt Nam chưa quy định thì áp dụng tập quán quốc tế, nếu không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là dịch vụ thanh toán) bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.
2. Thanh toán quốc tế là hoạt động thanh toán trong đó có ít nhất một bên liên quan là tổ chức hoặc cá nhân có tài khoản thanh toán ở ngoài lãnh thổ Việt Nam.
3. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt (sau đây gọi là tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán) gồm: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, quỹ tín dụng nhân dân, tổ chức tài chính vi mô và một số tổ chức khác.
4. Tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán là các tổ chức không phải là ngân hàng được Ngân hàng Nhà nước cấp Giấy phép hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
5. Chủ tài khoản thanh toán (sau đây gọi là chủ tài khoản) là người đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của cá nhân, chủ tài khoản là cá nhân đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của tổ chức, chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.
1. Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Tổ chức, quản lý, vận hành, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia; tham gia tổ chức, giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế.
3. Cấp, thu hồi Giấy phép và giám sát hoạt động cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Kiểm tra, thanh tra, giám sát và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật của các tổ chức và cá nhân có liên quan đến thanh toán không dùng tiền mặt.
5. Quản lý, giám sát các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thanh toán.
1. Làm giả, sửa chữa, tẩy xóa, thay thế phương tiện thanh toán, chứng từ thanh toán; lưu giữ, lưu hành, chuyển nhượng, sử dụng phương tiện thanh toán giả.
2. Xâm nhập hoặc tìm cách xâm nhập, phá hoại, làm thay đổi trái phép chương trình phần mềm, cơ sở dữ liệu điện tử sử dụng trong thanh toán; lợi dụng lỗi hệ thống mạng máy tính để trục lợi.
3. Cung cấp thông tin không trung thực trong quá trình cung ứng và sử dụng dịch vụ thanh toán, dịch vụ trung gian thanh toán.
4. Tiết lộ, cung cấp thông tin có liên quan đến tiền gửi của chủ tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không đúng theo quy định của pháp luật.
Article 1. Scope of regulation
This Decree deals with the non-cash payments, including: opening and using payment accounts, non-cash payment services, payment intermediary services, organizing, managing, and supervising the payment systems.
Article 2. Subjects of application
1. Providers of non-cash payment services.
2. Providers of payment intermediary services
3. Users of non-cash payment services and payment intermediary services (hereinafter referred to as service users)
Article 3. Payments in foreign currencies and international payments
1. Payments in foreign currencies and international payments must be made in accordance with laws on foreign currencies management and international agreements on payment to which Vietnam is a signatory.
2. Apply the international practice to the international payments that are not regulated by Vietnam’s law, as long as they are not at odds with fundamental principles of Vietnam’s law.
Article 4. Interpretation of terms
In this Decree, the terms below are construed as follows:
1. Non-cash payment services (hereinafter referred to as payment services) includes the payment services via payment accounts and some payment services without payment accounts of clients.
2. International payments are payments that are made by parties, at least one among which has payment accounts outside Vietnam’s territory.
3. Providers of non-cash payment services (hereinafter referred to as providers of payment services) include: the State bank of Vietnam (hereinafter referred to as the State bank), banks, branches of foreign banks, people's credit funds, microfinance institutions, and other organizations.
4. Providers of payment intermediary services are organizations that are not banks and are issued with the License to provide payment intermediary services by the State bank.
5. Payment account owner is the person that opens the account. The account owner of an individual’s account is the person that opens the account. The owner of an account of an organization is the legal representative or authorized representative of the organization that opens such account.
Article 5. State management responsibility of the State bank for the non-cash payment
1. Promulgate or request competent agencies to promulgate legal documents on non-cash payments.
2. Organize, manage, operate, and supervise the national payment system; participating in the organization and supervision of the operation of payment systems in the economy.
3. Issue and revoke the Licenses to provide payment intermediary services, and supervise the provision of payment intermediary services.
4. Carry out inspection, supervision, and handle the violations committed by organizations and individuals relevant to non-cash payments.
5. Manage and supervise the international cooperation in payment.
1. Forging, falsifying, replacing payment facilities, payment documents; storing, circulating, transferring, and using fake payment facilities.
2. Intruding or attempting to intrude, sabotage, or illegally changing the software and electronic database used in payment; taking advantage of the computer network errors to make profit.
3. Provide inaccurate information during the provision and use of payment services and payment intermediary services.
4. Illegally revealing and providing the information about the deposit of account owners.
5. Opening or holding anonymous or impersonation payment accounts.